Thứ Bảy, ngày 12 tháng 7 năm 2025

Nộp thuế

Câu 40: Người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trong thời hạn quy định như thế nào?

Trả lời: Điều 42 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định thời hạn nộp thuế như sau:

1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.

3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: a) Đối với hàng hóa xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; c) Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là hai trăm bảy lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ; d) Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập; đ) Đối với hàng hóa khác là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; e) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị tạm giữ để chờ xử lý của cơ quan hải quan hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn nộp thuế quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được tính từ ngày ra quyết định xử lý.

4. Để được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 3 điều này, người nộp thuế phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau: a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, không nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt, chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; b) Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Trường hợp không đáp ứng một trong hai điều kiện trên thì người nộp thuế phải nộp thuế trước khi nhận hàng.

5. Trong trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế được thực hiện theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá thời hạn nộp thuế theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế.

Câu 41: Người nộp thuế có thể nộp thuế tại các địa điểm nào? Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân làm công tác thu tiền thuế?

Trả lời: Điều 44 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:

Người nộp thuế có thể thực hiện việc nộp tiền thuế (bằng đồng Việt Nam) vào Ngân sách nhà nước như sau:

- Nộp thuế tại Kho bạc Nhà nước

- Nộp thuế tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế

- Nộp thuế thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế

- Nộp thuế thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân làm công tác thu tiền thuế:

- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức thu tiền thuế đảm bảo thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào Ngân sách nhà nước

- Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế

- Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào Ngân sách nhà nước.

Câu 42: Trường hợp người nộp thuế vừa có tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo trình tự như thế nào? Căn cứ xác định ngày đã nộp thuế?

Trả lời: Theo Điều 45 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt như sau:

Trường hợp người nộp thuế vừa có tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo trình tự sau đây:

- Tiền nợ thuế

- Tiền thuế truy thu

- Tiền thuế phát sinh

- Tiền phạt

Theo Điều 46 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì:

Ngày đã nộp thuế được xác định là ngày:

- Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản

- Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế đối với trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt.

Câu 43: Khi người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì số tiền thuế nộp thừa được xử lý như thế nào?

Trả lời: Căn cứ điều 47 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì việc xử lý số thuế nộp thừa như sau:

Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp đối với từng loại thuế thì được trừ vào tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được trả lại số tiền thuế nộp thừa.

Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu trả lại số tiền thuế nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế nộp thừa trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu

Câu 44: Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trong các trường hợp nào? Thẩm quyền gia hạn nộp thuế?

Trả lời: Điều 49 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:

Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một trong các trường hợp sau đây:

- Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ

- Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.

Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp. Thời gian gia hạn nộp thuế không quá hai năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của luật. Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế.

Câu 45: Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế phải lập hồ sơ gia hạn nộp thuế như thế nào? Quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế?

Trả lời: Điều 51 và điều 52 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ gia hạn nộp thuế và việc tiếp nhận xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế như sau:

1. Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 49 Luật quản lý thuế phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm:

- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp

- Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế

- Báo cáo số tiền thuế phải nộp phát sinh và số tiền thuế nợ

2. Quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế:

- Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ

- Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được gửi qua đường bưu điện, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế

- Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử

- Cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản về việc cho phép gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế biết trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan quản lý thuế; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản này.

Thông báo