Câu 98: Trường hợp nào người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế?
Trả lời:Điều 92 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định những trường hợp sau bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
1. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. 2. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế. 3. Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
Câu 99: Có những biện pháp nào để cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế?
Trả lời: Theo điểm 1, Điều 93 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
d) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
đ) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
e) Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn;
g) Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Câu 100: Khi nào thì các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hết hiệu lực?
Trả lời:Điểm 2, Điều 93 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định: Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã được nộp đủ vào Ngân sách nhà nước.
Câu 101: Ai có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế?
Trả lời:Điều 94 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với các trường hợp quy định tại các tiết a, b, c, d, đ và e điểm 1 Điều 93 của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
Đối với trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại tiết g điểm 1 Điều 93 của Luật quản lý thuế nêu trên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Câu 102: Cơ quan quản lý thuế có được phép áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi có quyết định cưỡng chế không?
Trả lời: Căn cứ Điểm 1, Điều95 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì: “Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của người có thẩm quyền”. Vì vậy Cơ quan quản lý thuế không được phép áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi có quyết định cưỡng chế thuế của người có thẩm quyền.
Câu 103: Trình tự thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như thế nào?
Trả lời:Điểm 1, Điều95 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn năm ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế; quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp;
Trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi thực hiện.
Câu 104: Quyết định cưỡngchế thi hành quyết định hành chính thuế phải bao gồm những nội dung gì?
Trả lời:Theo điểm 2, Điều 95 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì:
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm các nội dung: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết định; dấu của cơ quan ra quyết định.
Câu 105: Việc cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được thực hiện như thế nào?
Trả lời:Điều 97 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
Đối với những đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì áp dụng biện pháp trích tiền từ tài khoản.
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác khi nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải trích số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và chuyển sang tài khoản Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết.
Thời hạn có hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định. Khi quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã hết hiệu lực mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác chưa trích đủ tiền thuế theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì phải thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết.
Câu 106: Trường hợp nào thì áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng cách khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập?
Trả lời:Theo Điểm 1, Điều 98 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
“Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ sáu tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức”.
Câu 107: Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được thực hiện với tỷ lệ khấu trừ là bao nhiêu?
Trả lời:Căn cứ vào Điểm 2, Điều 98 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì:
“Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập”.
Câu 108: Khi nhận được quyết định cưỡng chế thì cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm như thế nào?
Trả lời:Điểm 3, Điều 98 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có các trách nhiệm sau đây:
a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;
b) Trong trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Luật quản lý thuế nêu trên.
Câu 109: Trường hợp nào thì việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được thực hiện bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên?
Trả lời:Điểm 1, Điều 99 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
“Cơ quan quản lý thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định bằng cách trích tiền từ tài khoản hoặc trích một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế, hoặc đã áp dụng cả hai biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt thì được quyền áp dụng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vào Ngân sách nhà nước.
Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh.”
Giá trị tài sản bị kê biên của đối tượng bị cưỡng chế tương đương với số tiền thuế đã ghi trong quyết định cưỡng chế và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.
Câu 110: Những tài sản nào không được kê biên để thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế?
Trả lời:Theo Điểm 3, Điều 99 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì những tài sản sau đây không được kê biên:
a) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;
b) Công cụ lao động;
c) Nhà ở, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;
d) Đồ dùng thờ cúng ; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen;
đ) Tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh.
Câu 111:Thời hạn để cơ quan quản lý thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên?
Trả lời:Điểm 4, Điều 99 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
“Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt.”
Câu 112: Điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ?
Trả lời:Theo Điểm 1, Điều 100 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang nắm giữ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau:
1) Cơ quan quản lý thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế như: a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, yêu cầu phong tỏa tài khoản; b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; c) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt; hoặc đã áp dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;
2) Cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.
Câu 113: Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ?
Trả lời:Điểm 2, Điều 100 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 /11/2006 quy định nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba như sau:
a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;
b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của Pháp luật;
c) Số tiền bên thứ ba nộp vào Ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
Câu 114: Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế?
Trả lời:Điểm3, Điều 100 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 /11/2006 quy định:
Bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm sau:
a) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang nắm giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;
b) Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý thuế để làm thủ tục bán đấu giá sau;
c) Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì phải có văn bản giải trình với cơ quan quản lý thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
d) Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc nắm giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại điểm 1 Điều 93 của Luật quản lý thuế nêu trên.
Câu 115: Trường hợp nào thì áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu khi thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế?
Trả lời:Điểm 1, Điều 101 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện khi cơ quan hải quan không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp theo quy định tại các tiết a, c và d điểm 1 Điều 93 của Luật quản lý thuế nêu trên nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.
Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải thông báo chậm nhất năm ngày làm việc trước khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu
Câu 116: Trường hợp nào thì việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được áp dụng bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề?
Trả lời:Điểm 1, Điều 102 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
Trường hợp cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định như: a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; c) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt; d) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; đ) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt thì được áp dụng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Câu 117: Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề?
Trả lời:Điểm 2, Điều 102 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
Trường hợp thực hiện việc cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm sau: a) Thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn ba ngày làm việc trước khi thu hồi sử dụng mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn; b) Gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.