Câu 1: Luật Quản lý thuế được áp dụng đối với những đối tượng nào?
Trả lời: Điều 2 của Luật Quản lý thuế quy định những đối tượng nộp thuế bao gồm:
1. Người nộp thuế: a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật; c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế. 2. Cơ quan quản lý thuế: a) Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế; b) Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan. 3. Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan. 4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
Câu 2: Luật Quản lý thuế quy định những nội dung gì?
Trả lời: Điều 3 của Luật này quy định nội dung của Luật như sau:
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. 2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế. 3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. 4. Quản lý thông tin về người nộp thuế. 5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. 6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. 7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế. 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Câu 3: Việc quản lý thuế được thực hiện trên những nguyên tắc nào?
Trả lời: Điều 4 của Luật quy định việc quản lý thuế được dựa trên các nguyên tắc sau:
1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. 2. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Câu 4: Thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước thì người nộp thuế được hưởng những quyền gì?
Trả lời: Điều 6 của Luật này ghi rõ những quyền mà người nộp thuế được hưởng như sau:
1. Được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế. 2. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. 3. Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật. 4. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 5. Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. 6. Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế. 7. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật. 8. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. 9. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.
Câu 5: Người nộp thuế có những nghĩa vụ gì ?
Trả lời: Điều 7 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định nghĩa vụ của người nộp thuế như sau:
1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. 2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. 3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm. 4. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. 5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế. 6. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. 7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. 8. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. 9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
Câu 6: Trong Luật quản lý thuế thì trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế được quy định như thế nào?
Trả lời: Điều 8 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế như sau:
1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật. 2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế. 3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn. 4. Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của Luật này. 5. Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế theo theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thuế. 6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật. 7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền. 8. Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu. 9. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này. 10. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Căn cứ theo điều 17 của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong Hợp tác quốc tế về thuế như sau:
Theo chức năng và quy định của pháp luật, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm: 1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; 2. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế song phương với cơ quan quản lý thuế các nước; 3. Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với cơ quan quản lý thuế các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan.
Câu 7: Cơ quan quản lý thuế có những quyền hạn gì khi thực hiện quản lý thuế?
Trả lời: Theo Điều 9 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì quyền hạn của cơ quan quản lý thuế được quy định như sau:
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế. 2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế. 3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. 4. Ấn định thuế. 5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế. 6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. 7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật. 8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Câu 8: Bộ Tài chính có những trách nhiệm gì trong quản lý thuế?
Trả lời: Điều 10 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thuế như sau:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về thuế theo quy định của pháp luật. 2. Chỉ đạo thực hiện quản lý thuế. 3. Chỉ đạo lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước. 4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuế. 5. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
Câu 9: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có những trách nhiệm gì trong việc quản lý thuế?
Trả lời: Điều 11 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
1. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định nhiệm vụ thu ngân sách hằng năm và giám sát việc thực hiện pháp luật về thuế. 2. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản lý thuế lập dự toán thu ngân sách nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế; c) Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
Câu 10: Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn là gì? Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có những nhiệm vụ gì? Ai có quyền quy định hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn?
Trả lời: Điều 12 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm: Đại diện UBND, Mặt trận Tổ quốc, Công an xã, phường, thị trấn; Đại diện các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; Đại diện Chi cục thuế quản lý địa bàn xã, phường, thị trấn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn làm chủ tịch. Nhiệm vụ chủ yếu: Tư vấn cho cơ quan thuế về mức thuế của các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân chủ, công khai, công bằng, hợp lý. Nội dung tư vấn phải được ghi nhận bằng biên bản cuộc họp của Hội đồng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
Câu 11: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan khác của Nhà nước có những trách nhiệm gì trong việc quản lý thuế?
Trả lời: Điều 13 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
1. Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế; phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế. 2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội phạm vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật và thông báo tiến độ, kết quả xử lý vụ việc cho cơ quan quản lý thuế.
Câu 12: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm gì trong việc tham gia quản lý thuế?
Trả lời: Điều 14 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức động viên nhân dân, giáo dục hội viên nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về thuế; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan đến quản lý thuế. 2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế đến các hội viên, cung cấp thông tin liên quan đến quản lý thuế.
Câu 13: Các cơ quan thông tin, báo chí có trách nhiệm gì trong việc quản lý thuế?
Trả lời: Theo Điều 15 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí như sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế. 2. Nêu gương tổ chức, cá nhân thực hiện tốt pháp luật về thuế. 3. Phản ánh và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Câu 14: Các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm gì trong việc tham gia quản lý thuế?
Trả lời: Theo quy định tại điều 16 của Luật quản lý thuế thì trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác như sau:
1. Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế. 2. Phối hợp thực hiện các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế. 3. Tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. 4. Yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ phải giao hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Câu 15: Để xây dựng lực lượng quản lý thuế ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả thì công chức quản lý thuế phải có tiêu chuẩn gì?
Trả lời: Điều 18 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
Để xây dựng lực lượng quản lý thuế ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả thì công chức quản lý thuế phải có các tiêu chuẩn sau: 1. Được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; 2. Có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, tinh thần phục vụ tận tụy, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động và phân công công tác; 3. Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.
Nghiêm cấm công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế; thông đồng, nhận hối lộ, bao che cho người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế; sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế.
Câu 16: Như thế nào là hiện đại hóa công tác quản lý thuế? Để hiện đại hóa công tác quản lý thuế thì cơ quan thuế phải làm gì ?
Trả lời: Điều 19 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
1. Công tác quản lý thuế được hiện đại hóa về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người nộp thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. 2. Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng phương pháp quản lý thuế hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế.
Câu 17: Tổ chức kinh doanh dịch vụ nào được làm thủ tục về thuế? Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời: Điều 20 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thỏa thuận với người nộp thuế. Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
1. Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2. Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế.
Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có bằng cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong các lĩnh vực này; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Bộ Tài chính quy định về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và quản lý hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý hải quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi làm thủ tục về thuế.
Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế: a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế; b) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật này và theo hợp đồng với người nộp thuế.
Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế: a) Thông báo với cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế về hợp đồng dịch vụ làm thủ tục thuế; b) Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; c) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế; d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với người nộp thuế theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế; đ) Không được thông đồng, móc nối với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế.