Ngày 25-7-2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Quy định số 29-QĐ/TW về thi hành Điều lệ Đảng (gọi tắt là Quy định 29). Quy định 29 đã kế thừa những nội dung cơ bản của Quy định số 45-QĐ/TW ngày 1-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng khóa XI (gọi tắt là Quy định 45). Những nội dung của Quy định 29 chủ yếu sửa đổi, bổ sung thêm một số nội dung mà qua thực tiễn nhận thấy còn thiếu, chưa cụ thể, chưa rõ.
Về bố cục và kết cấu: Nếu như Quy định 45 trước đây có 61 điều thì Quy định 29 lần này chỉ có 35 điều, giảm 26 điều. Những nội dung về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng được quy định cụ thể trong Quy định 30 mà không quy định ở Quy định 29 để tránh dài dòng và trùng lắp.
Về tuổi đời và trình độ học vấn của người vào Đảng, Quy định 45 nêu: “Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng)”. Quy định 45 không nêu tuổi tối đa. Cả Quy định 45 và Quy định 29 đều quy định việc kết nạp vào Đảng đối với những người trên 60 tuổi do cấp ủy trực thuộc Trung ương xem xét quyết định (mục b, khoản 1, Điều 1, cả Quy định 45 và 29).
Quy định 45 trước đây chỉ quy định chung về học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở “vùng cao, vùng sâu” (mục b, khoản 2, Điều 1). Quy định 29 cụ thể hơn, quy định về học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở “vùng đồng bào dân tộc thiểu số” (mục b, khoản 2, Điều 1).
Về quyền của đảng viên, Quy định 45 quy định đảng viên được trình bày ý kiến khi xem xét thi hành kỷ luật đối với mình (khoản 4, Điều 3). Quy định 29 bổ sung thêm đảng viên được trình bày ý kiến với tổ chức đảng, cấp ủy đảng cả trong xem xét, quyết định công tác (khoản 4, Điều 2).
Về đối tượng không xem xét kết nạp lại, khoản 2, Điều 9 Quy định 45 nêu: “Không xem xét kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Vi phạm lịch sử chính trị và chính trị hiện nay theo quy định của Bộ Chính trị…”. Khoản 2.5, điều 3 Quy định 29 bỏ đối tượng vi phạm lịch sử chính trị và chính trị hiện nay theo quy định của Bộ Chính trị: “Không xem xét, kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên”.
Về thời gian công nhận đảng viên chính thức, Quy định 45 nêu: “Thời hạn từ khi chi bộ có đề nghị đến khi cấp ủy đảng có thẩm quyền công nhận chính thức không được quá 30 ngày làm việc”. Quy định 29 cũng quy định thời hạn 30 ngày nhưng nêu thêm: “Trường hợp đặc biệt có thể gia hạn tối đa 30 ngày làm việc” (khoản 4.3.1 Điều 4).
Việc quản lý hồ sơ đảng viên, ngày 10-7-2014, Bộ Chính trị ban hành Quyết định số 247-QĐ/TW về việc thành lập Đảng bộ Ngoài nước và chịu sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Bí thư. Từ một đảng bộ trực thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương, theo Quyết định này, Đảng bộ Ngoài nước là Đảng bộ trực thuộc Trung ương. Vì vậy, Quy định 29 bổ sung cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quản lý “hồ sơ đảng viên và danh sách đảng viên đối với đảng viên đi lao động, học tập tự túc ở nước ngoài” (mục b, khoản 6.2 Điều 6). Quy định cụ thể nội dung này nhằm phân biệt rõ việc quản lý hồ sơ đảng viên của Đảng ủy Ngoài nước và các tổ chức đảng ở trong nước có đảng viên đi lao động, học tập tự túc ở nước ngoài.
Về việc chuyển sinh hoạt đảng chính thức, Quy định 45 yêu cầu đảng viên được cấp có thẩm quyền chuyển công tác sang một đơn vị mới, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc, phục viên hoặc thay đổi nơi ở mới lâu dài thì phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức trong thời hạn 30 ngày: “Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày giới thiệu chuyển đi, đảng viên phải xuất trình giấy giới thiệu sinh hoạt đảng với chi ủy nơi chuyển đến để được sinh hoạt đảng. Nếu quá thời hạn trên, đảng viên hoặc tổ chức đảng vi phạm phải báo cáo lý do cụ thể để cấp ủy có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của Điều lệ Đảng”. Quy định 29 nâng thời gian chuyển sinh hoạt đảng lên 60 ngày đối với các trường hợp nêu trên (mục a, khoản 6.3, Điều 6). Ngoài ra, Quy định 29 cũng ghi rõ: “Sau khi cấp ủy có thẩm quyền quyết định kỷ luật giải tán hoặc giải thể một chi bộ, đảng bộ thì trong thời hạn 30 ngày làm việc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó thu hồi hồ sơ, con dấu và làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên” (điểm 6.3.5, khoản 6.3, Điều 6).
Về việc xóa tên đảng viên, theo Quy định 45, đảng viên bị xóa tên có quyền khiếu nại đến Ban Chấp hành Trung ương. Quy định 29 chỉ cho phép đảng viên có quyền khiếu nại lên Ban Bí thư: “Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xóa tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp ủy cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng” (mục a, khoản 8.2, Điều 8).
Về nhiệm vụ của đoàn chủ tịch đại hội, bổ sung thêm nhiệm vụ so với Quy định 45 là: “Chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn đề đại biểu còn có ý kiến khác nhau” (mục b, khoản 12.1, Điều 12).
Về nhiệm vụ của ban kiểm phiếu đại hội Đảng, theo Quy định 45, khi hoàn thành xong việc kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu thì ban kiểm phiếu công bố kết quả bầu cử: “Lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử, kết quả trúng cử; niêm phong phiếu bầu và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội. Đoàn chủ tịch đại hội bàn giao cho cấp ủy khóa mới lưu trữ theo quy định (qua ban tổ chức của cấp ủy)” (mục b, khoản 22.4, Điều 22).
Quy định 29 bổ sung thêm nội dung ban kiểm phiếu phải báo cáo với đoàn chủ tịch trước khi công bố kết quả bầu cử (mục b, khoản 12.4, Điều 12).
Quy định 29 có điểm mới so với quy định trước đây, đó là: “Đồng chí phó bí thư đảng ủy quân sự cấp tỉnh, cấp huyện được ký các văn bản với chức danh phó bí thư ngay sau khi được bầu”. Quy định như trên để khắc phục tình trạng khuyết bí thư đảng ủy quân sự vì bí thư đảng ủy quân sự là bí thư cấp ủy địa phương chưa được bầu (khoản 15.2, Điều 15).
Về báo cáo kết quả đại hội, Quy định mới yêu cầu trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bế mạc đại hội, cấp ủy khóa mới phải báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp kết quả và biên bản bầu cử trong đại hội và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bầu cử của cấp ủy cấp dưới, nếu không có khiếu nại, tố cáo về kết quả bầu cử thì cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y kết quả bầu cử theo quy định (khoản 16.1, Điều 16).
Về thành lập các cơ quan tham mưu, đơn vị sự nghiệp, theo Quy định 45, ở cấp tỉnh có các cơ quan tham mưu giúp việc bao gồm: văn phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, trường chính trị và báo của đảng bộ tỉnh, thành phố. Theo Quy định 45, cấp huyện và tương đương có: văn phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, trung tâm bồi dưỡng chính trị (Điều 32). Theo Quy định 29, cấp tỉnh, cấp huyện cũng có các cơ quan tham mưu và chuyên môn này, tuy nhiên Quy định 29 cũng nêu thêm: “Nơi có yêu cầu lập ban kinh tế tỉnh ủy, thành ủy giao Bộ Chính trị xem xét, quyết định… Nơi có yêu cầu lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp khác với quy định trên thì phải báo cáo Ban Bí thư đồng ý mới được lập” (Điều 14).
Ngoài những nội dung chủ yếu nêu trên, Quy định 29 cũng bổ sung các nội dung khác như: Về thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình (khoản 9.2, Điều 9); quy định về Tổng cục Chính trị trong Công an nhân dân (khoản 24.2, điều 24); việc lập chi bộ cơ sở, lập tổ chức cơ sở đảng trong một số trường hợp cụ thể… (Điều 19).
Sau Đại hội XI của Đảng, khi Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 45, ngay sau đó, Ban Bí thư đã ban hành Hướng dẫn 01-HD/TW ngày 5-1-2012 hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn có những bất cập do quy định chưa thật sự cụ thể. Tất cả những bất cập này đã được Hội nghị Trung ương lần thứ 10 khóa XI họp từ ngày 5 đến ngày 12-1-2015 bàn bạc, xem xét và thông qua. Tất cả những điểm mới sửa đổi lần này trong hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng của Quy định 29 chính là những vấn đề mà Hội nghị Trung ương 10 khóa XI đã quyết định.