Phần một
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ - THƯƠNG MẠI
TRONG NHỮNG NĂM QUA
Khu vực dịch vụ - thương mại có vai trò, vị trí quan trọng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế thành phố. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Đảng bộ thành phố - khóa VI về định hướng phát triển các ngành dịch vụ -thương mại chủ yếu trên địa bàn thành phố đến năm 2000 và Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 1997 đến nay khu vực dịch vụ - thương mại đã có nhiều chuyển biến tiến bộ, giá trị gia tăng bình quân hàng năm 6,7% (giai đoạn 1997 - 2001), phát triển thêm nhiều ngành và lĩnh vực dịch vụ đa dạng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; một số ngành có bước phát triển khá như du lịch, vận tải - kho bãi, bưu chính viễn thông, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm - tư vấn - kiểm toán.
Tuy nhiên, do bị tác động và ảnh hưởng mạnh bởi khủng hoảng kinh tế - tài chính khu vực Châu Á năm 1997 - 1999, cộng thêm những hạn chế, yếu kém của nội bộ ngành dịch vụ - thương mại nên mức độ tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của thành phố. Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ - thương mại bình quân hàng năm giai đoạn 1997 - 2001 thấp hơn giai đoạn 1991 - 1995 (6,7% so với 10,1%), làm cho tỷ trọng khu vực dịch vụ - thương mại giảm dần, năm 1996 tỷ trọng khu vực dịch vụ - thương mại chiếm 57%, đến năm 2000 chiếm tỷ trọng 52,4% trong cơ cấu kinh tế thành phố. Một số ngành như thương mại, xuất khẩu tăng trưởng không ổn định và thiếu vững chắc; một số ngành phát triển tự phát, thiếu định hướng và thiếu quy hoạch; các ngành dịch vụ chất lượng cao và dịch vụ có giá trị gia tăng lớn còn chiếm tỷ trọng thấp, chưa tạo được những sản phẩm dịch vụ có hàm lượng trí tuệ, có sức cạnh tranh cao nên chưa phản ánh đúng vai trò và lợi thế của thành phố đối với khu vực và cả nước.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém trên là do việc triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Đảng bộ - khóa VI còn bị động và thiếu đồng bộ. Việc kiểm tra đôn đốc thực hiện Nghị quyết chưa thường xuyên, có lúc buông lơi nên sự phát triển của khu vực dịch vụ - thương mại chưa được phát huy đúng mức.
Phần hai
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
CÁC NGÀNH DỊCH VỤ - THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2005
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHUNG :
1/ Phương hướng, mục tiêu :
1.1- Phương hướng từ nay đến năm 2005 là tạo ra sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu trong nội bộ ngành dịch vụ - thương mại. Trong đó, ưu tiên phát triển các ngành và lĩnh vực dịch vụ có sức cạnh tranh và giá trị gia tăng lớn, có chất lượng cao, thể hiện thế mạnh của thành phố như dịch vụ tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, tin học, công nghệ và công nghiệp phần mềm, chuyển giao công nghệ, tư vấn,....; thúc đẩy tốc độ tăng trưởng cao hơn đối với các loại dịch vụ phục vụ sản xuất như dịch vụ vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng, khai thác tốt vị trí là đầu mối giao thông trong nước và quốc tế; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, chú trọng các hình thức xuất khẩu tại chỗ; đưa ngành du lịch thành phố thực sự là một trong những ngành kinh tế chủ lực có sức cạnh tranh với các trung tâm du lịch của các nước trong khu vực; mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ đời sống cộng đồng như giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao,...
1.2- Mục tiêu xuyên suốt là huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước nhằm gia tăng quy mô phát triển khu vực dịch vụ - thương mại theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời, tạo ra sự thay đổi nhanh chóng về chất, tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ - thương mại trong cơ cấu kinh tế thành phố. Chỉ tiêu tốc độ tăng bình quân hàng năm về giá trị gia tăng khu vực dịch vụ - thương mại giai đoạn 2001 - 2005 là 9,5% và phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn khi điều kiện thuận lợi để thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ - thương mại trong cơ cấu kinh tế chung của thành phố.
2/ Các giải pháp chung :
2.1- Tập trung xây dựng và ban hành quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực dịch vụ - thương mại trên địa bàn thành phố gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch tổng mặt bằng của thành phố, vừa xây dựng quy hoạch phát triển mới vừa điều chỉnh lại những quy hoạch không còn sát thực tế, bảo đảm phù hợp với đặc điểm của đô thị lớn về trật tự giao thông, an ninh, cảnh quan, môi trường. Quy hoạch sắp xếp lại các khu vực, địa điểm cho các loại hình dịch vụ - thương mại trên địa bàn thành phố, quy hoạch phát triển hệ thống chợ đầu mối, chợ nội thị, chợ nông thôn; hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, các khu phố buôn bán chuyên ngành trên địa bàn thành phố. Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch để phát triển đúng định hướng và kiểm tra, kiểm soát hoạt động các ngành nghề dịch vụ - thương mại theo quy hoạch.
2.2- Huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố để phát triển dịch vụ - thương mại; phát huy lợi thế so sánh của thành phố đối với những ngành và lĩnh vực là thế mạnh và còn có tiềm năng phát triển. Thiết lập cơ chế về mối quan hệ, liên kết giữa thành phố với các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả khu vực để phát huy vai trò, vị trí là đầu mối giao thương với các tỉnh trên cơ sở phân công và hợp tác cùng phát triển. Tận dụng cơ hội thực hiện các Hiệp định song phương và đa phương của nước ta với các nước và tổ chức quốc tế để phát triển dịch vụ - thương mại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng mạnh vào xuất khẩu (gia nhập AFTA, thực thi Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO).
2.3- Củng cố, chấn chỉnh để phát huy vai trò định hướng và chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong một số lĩnh vực dịch vụ - thương mại thông qua các doanh nghiệp Nhà nước, Tổng Công ty có quy mô vốn lớn như bưu chính viễn thông, hàng hải, hàng không, du lịch, tài chính - ngân hàng. Có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng tham gia phát triển dịch vụ - thương mại; tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ - thương mại.
2.4- Chủ động phối hợp các bộ - ngành Trung ương có liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu phát triển các ngành dịch vụ chủ yếu trên địa bàn thành phố, nhất là các dịch vụ theo phân cấp do Trung ương quản lý trên địa bàn như ngân hàng, bưu chính viễn thông, cảng, hàng hải, hàng không,...
2.5- Về yêu cầu vốn đầu tư theo mục tiêu phát triển ngành dịch vụ - thương mại, cần xây dựng cơ chế, chính sách huy động mạnh các thành phần kinh tế, huy động vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, trong đó vốn trong nước là chủ yếu; chú trọng đến mục tiêu, chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn trước mắt và lâu dài khi đầu tư các dự án phát triển ngành. Việc huy động vốn đầu tư nước ngoài để phát triển dịch vụ - thương mại cần phải theo đúng mục tiêu, định hướng và ở quy mô, mức độ thích hợp đối với từng loại hình dịch vụ - thương mại. Bố trí vốn ngân sách để đầu tư một số dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ - thương mại có tính chất đột phá, đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế như các chợ đầu mối, trung tâm hội trợ triển lãm, một số cụm công trình du lịch, v.v... hoặc thực hiện các đề án chấn chỉnh, sắp xếp lại các ngành dịch vụ theo quy hoạch.
2.6- Tăng cường quản lý Nhà nước về lĩnh vực dịch vụ - thương mại; sử dụng các biện pháp tổng hợp cả về kinh tế, hành chính để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước :
- Trên cơ sở tăng cường hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động dịch vụ - thương mại, tiếp tục thực hiện tốt Luật doanh nghiệp, đồng thời phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo đúng quy hoạch đi đôi với quản lý sau đăng ký kinh doanh để bảo đảm kinh doanh đúng pháp luật, đúng quy hoạch và đúng điều kiện quy định (đối với những ngành nghề có quy định điều kiện kinh doanh). Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các loại hình dịch vụ - thương mại, nhất là các loại hình dịch vụ văn hóa, kiên quyết xử lý các vi phạm theo đúng pháp luật để ngăn chặn các hành vi gian lận trong kinh doanh, hoàn thuế giá trị gia tăng và các loại vi phạm khác.
- Rà soát lại các quy định hiện hành liên quan đến quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ - thương mại để bổ sung, điều chỉnh hoặc kiến nghị Trung ương tạo mọi điều kiện cho thành phần kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tham gia đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) và chương trình hành động của Thành ủy.
- Xây dựng và thực hiện các quy định về chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với ngành dịch vụ - thương mại trên địa bàn thành phố theo đúng Luật thương mại sửa đổi. Tiếp tục tách chức năng quản lý Nhà nước về hành chính và chức năng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
2.7- Tổ chức tốt công tác xúc tiến thương mại, đầu tư, các dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ tư vấn; tổ chức nghiên cứu để chủ động thực thi Luật thương mại sửa đổi, các Hiệp định song phương và đa phương mà nước ta đã ký kết; nghiên cứu triển khai thương mại điện tử. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tái đào tạo đội ngũ doanh nhân và cán bộ - công chức Nhà nước nhằm cập nhật hóa kiến thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; coi trọng đúng mức việc giáo dục, rèn luyện về phẩm chất, đạo đức kinh doanh của doanh nhân và đạo đức nghề nghiệp cán bộ - công chức quản lý ngành.
2.8- Củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh ở các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong nước và có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ - thương mại. Phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị của các tổ chức cơ sở Đảng bảo đảm thực hiện đúng đường lối chính sách kinh tế của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh, hiệu lực quản lý của các cơ quan Nhà nước; bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, công nhân - viên chức Nhà nước.
II. TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN 6 NHÓM NGÀNH THƯƠNG MẠI; TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM; VẬN TẢI, DỊCH VỤ CẢNG, KHO BÃI; DU LỊCH; BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐÀO TẠO, KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ; kinh DOANH TÀI SẢN - BẤT ĐỘNG SẢN.
1/ Thương mại, phấn đấu đạt tổng mức luân chuyển hàng hóa bán ra tăng bình quân hàng năm 10%; tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn trong 5 năm 2001 - 2005 tăng bình quân hàng năm 20%; kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 8%/năm. Trong đó nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng và nhóm nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu hàng nhập khẩu, tăng tỷ lệ nội địa hóa đối với các sản phẩm xuất khẩu.
Củng cố phát huy tốt vị trí là trung tâm thương mại trong nước và quốc tế, xây dựng thành phố thành trung tâm môi giới thương mại, môi giới xuất - nhập khẩu của khu vực Đông Nam á.
Khuyến khích phát triển mạng lưới phân phối nội địa, quy hoạch và sắp xếp lại hệ thống chợ bán buôn, bán lẻ, hệ thống siêu thị và trung tâm thương mại, đại lý bán hàng.
Các giải pháp :
- Đầu tư cần thiết để thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại có hiệu quả và đúng định hướng. Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa thị trường thành phố với thị trường các địa phương khác trong cả nước, trước hết là với các tỉnh Nam bộ, các tỉnh giáp biên giới với Campuchia, Lào và Trung Quốc để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang các nước lân cận.
- Tập trung đầu tư một số dự án trọng điểm trong lĩnh vực thương mại :
+ Sắp xếp lại hoạt động các chợ bán buôn để bố trí hợp lý các luồng hàng hóa, giảm áp lực lưu thông vào trung tâm thành phố và di dời các chợ bán buôn ở nội thành vào ba chợ đầu mối ở ba cửa ngõ ra vào thành phố.
+ Xây dựng các trung tâm giao dịch mua bán chuyên ngành : trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu ngành may, trung tâm trưng bày sản phẩm xuất khẩu và dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, trung tâm trưng bày hàng thủ công mỹ nghệ kết hợp làng nghề,...
+ Quy hoạch vị trí, nghiên cứu mô hình, chuẩn bị dự án và tìm nguồn vốn để đầu tư trung tâm thương mại quốc tế quy mô lớn gắn kết với các hoạt động hội chợ, triển lãm, hội thảo quốc tế.
+ Đầu tư xây dựng theo quy hoạch một số khu vực cụm bán lẻ để tổ chức các hoạt động dịch vụ - thương mại, kinh doanh buôn bán văn minh, trật tự, hạn chế việc kinh doanh phát triển dọc theo các tuyến đường giao thông trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp với các bộ - ngành Trung ương chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện thương mại điện tử ngay trong quá trình Việt Nam tham gia AFTA và thực thi Hiệp định thương mại Việt - Mỹ.
- Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, giữ chủ động trong nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đổi mới thiết bị công nghệ, bảo đảm cân đối xuất - nhập khẩu trên địa bàn. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, phát triển các sản phẩm chủ lực của thành phố để xuất khẩu trong giai đoạn từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010. Tạo thị trường ổn định cho những mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh của thành phố; tích cực tìm kiếm các thị trường và mặt hàng mới. Tăng thêm thị phần ở các thị trường truyền thống và tiếp cận các thị trường mới (EU, Đông Âu, Nga, Trung Quốc, Bắc Mỹ, Trung Đông, Tây Á,...). Các mặt hàng xuất khẩu có tỷ trọng lớn của thành phố như hàng may, giày da, chế biến thủy hải sản cần nội địa hóa đầu vào để tạo giá trị gia tăng lớn hơn, tiếp thị trực tiếp. Chú trọng xúc tiến mở rộng thêm thị trường xuất khẩu một số mặt hàng công nghiệp khác như hàng điện tử và linh kiện điện tử, sản phẩm phần mềm, cao su và nhựa, từng bước chuyển các ngành này trở thành các ngành xuất khẩu chủ lực của thành phố. Nghiên cứu chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư để xây dựng một số ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất hàng xuất khẩu; hình thành các trung tâm giao dịch cung ứng nguyên phụ liệu cho các ngành sản xuất hàng xuất khẩu.
2/ Tài chính - ngân hàng - bảo hiểm :
- Xây dựng và phát triển trung tâm tài chính - ngân hàng theo hướng phát triển nhanh các loại hình dịch vụ đồng thời bảo đảm tính bền vững, cung ứng dịch vụ ngày càng tốt hơn cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, làm tốt vai trò là trung tâm thanh toán cho cả khu vực. Chủ động phối hợp với ngân hàng Nhà nước tiếp tục củng cố và sắp xếp hệ thống ngân hàng thông qua việc đẩy mạnh thực hiện các biện pháp sáp nhập, giải thể, hợp nhất hay mua lại đối với những ngân hàng hoạt động kém hiệu quả; hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường sử dụng séc, thẻ điện tử, phát triển nhanh lượng tài khoản cá nhân để giảm dần tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt và xây dựng hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Phối hợp với ủy ban Chứng khoán Nhà nước quản lý, phát triển Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố; xây dựng các quy định về công khai hóa thông tin và bảo vệ nhà đầu tư.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị thành phố, xây dựng năng lực thẩm định các dự án đầu tư, khai thác tốt hình thức hợp vốn, huy động thêm các nguồn khác để đầu tư, phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu đô thị và các hình thức khác, mở rộng chức năng của các quỹ tín dụng chuyên ngành, đi đôi với tăng cường quản lý hoạt động các quỹ này.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi, đi đôi với kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn quản trị doanh nghiệp, tư vấn pháp luật, kiểm toán, bảo hiểm trên địa bàn để các ngành này phát triển nhanh, đúng hướng.
3/ Vận tải - kho bãi - dịch vụ cảng :
- Vận tải hàng hóa, hệ thống cảng sông biển, hàng không :
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn thành phố, trong đó tập trung thực hiện nhanh quy hoạch vận tải hàng hóa và vận tải hành khách. Tiếp tục phát triển mạng lưới đường bộ theo hướng tập trung đầu tư các dự án đường vành đai, các tuyến giao thông nối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, các trục đường xuyên tâm, các nút giao thông; nâng cấp các trục đường giao thông chính trong đô thị; cải tạo, nâng cấp và mở rộng các cầu trọng yếu và các cầu nối với các tỉnh trong khu vực. Nghiên cứu xây dựng mạng lưới và nhà ga đường sắt vận tải hàng hóa kết nối hệ thống đường sắt quốc gia.
+ Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống cảng sông, cảng biển trên địa bàn thành phố theo hướng di dời khỏi nội thành và có công suất tiếp nhận từ 60 đến 70 triệu tấn hàng hóa/năm. Tiếp tục đầu tư bổ sung trang thiết bị để khai thác hết công suất hệ thống cảng hiện nay. Nghiên cứu triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cảng Hiệp Phước, Cần Giờ, một số cảng sông đầu mối và cảng chuyên dùng (thủy hải sản, du lịch,...). Phối hợp với các bộ - ngành Trung ương để đầu tư nâng cấp, hoàn thiện sân bay Tân Sơn Nhất đạt công suất 10 đến 12 triệu lượt hành khách/năm.
- Vận tải hành khách công cộng được đầu tư để phát triển cân đối, đồng bộ, đến năm 2005 đáp ứng được 15 - 20% và đến năm 2010 đáp ứng được 30% nhu cầu đi lại của nhân dân. Chú trọng phát triển thêm nhiều tuyến xe buýt đủ tiêu chuẩn, đầu tư trang bị xe buýt mới, phát triển các loại hình vận tải hành khách khác theo quy hoạch như xe taxi, mini buýt,.... Nghiên cứu dự án đầu tư các tuyến xe bánh sắt trên cao, xe điện ngầm (metro) để sớm khởi công thực hiện ở một số tuyến đường có lưu lượng hành khách lớn.
- Quy hoạch lại hệ thống kho và các bến bãi cho xe tải và xe khách ở cửa ngõ ra vào thành phố, các bãi đậu xe bốn bánh và hai bánh trong nội thành. Chuẩn bị các dự án đầu tư xây dựng kho bãi có quy mô lớn tại Nam Sàigòn, Thủ Đức, Hóc Môn, Nhà Bè, Bình Chánh, quận 8, quận 9.
4/ Du lịch, phương hướng mục tiêu chung là tập trung phát triển ngành du lịch thành phố thực sự là một ngành kinh tế mạnh, có các sản phẩm chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh với các Trung tâm du lịch của các nước trong khu vực. Phấn đấu tăng doanh thu du lịch bình quân hàng năm từ 10% trở lên, tăng số ngày lưu trú và chi tiêu của khách quốc tế bằng với mức trung bình của các nước trong khu vực.
- Về giải pháp, cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa - thể thao, du lịch hội nghị, hội thảo, hội chợ quốc tế,... Liên kết với các địa phương trong cả nước và với các nước trong khu vực để xây dựng chương trình du lịch đến các điểm du lịch hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Tập trung thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch đặc trưng, hoàn chỉnh hệ thống quần thể du lịch theo chủ đề, cụ thể là :
+ Nghiên cứu quy hoạch, đầu tư hoàn chỉnh khu du lịch rừng ngập mặn sinh thái Cần Giờ trở thành điểm du lịch hấp dẫn đồng thời vẫn bảo đảm yêu cầu bảo vệ, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và phát triển bền vững khu vực dự trữ sinh quyển của quốc gia và thế giới.
+ Đầu tư hoàn chỉnh khu địa đạo và đền Bến Dược Củ Chi, nâng cấp các bảo tàng di tích lịch sử để phục vụ du lịch tìm hiểu về lịch sử, văn hóa. Xây dựng một số chương trình du lịch gắn với hoạt động văn hóa nghệ thuật truyền thống, giàu bản sắc dân tộc để có những sản phẩm du lịch văn hóa mang dấu ấn Việt Nam.
+ Hoàn thành đầu tư khu công viên Lịch sử văn hóa các dân tộc.
+ Đầu tư bến cảng phục vụ du lịch đường sông, biển.
+ Tổ chức các trung tâm phục vụ mua sắm, ẩm thực phục vụ khách du lịch.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất để đào tạo đội ngũ phục vụ, các dịch vụ của trung tâm hội nghị, hội thảo quốc tế, các hoạt động thể thao cấp khu vực và cấp quốc tế.
5/ Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, đào tạo, khoa học - công nghệ:
- Phối hợp các ngành và Tổng Công ty của Trung ương tiếp tục mở rộng tổ chức mạng lưới bưu cục 3 cấp và mở rộng mạng lưới đại lý bưu điện. Mở rộng thực hiện mô hình văn hóa xã ở các huyện ngoại thành. Tiếp tục hiện đại hóa mạng viễn thông về công nghệ và dịch vụ, đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu trên các lĩnh vực cung cấp, khai thác, quản lý và điều hành mạng viễn thông. Phấn đấu đến năm 2005 đạt chỉ tiêu 25 máy điện thoại trên 100 dân (cố định và di động) và khoảng 160.000 thuê bao Internet.
- Công nghiệp phần mềm được đầu tư để phát triển nhanh, vừa đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, vừa phát triển mạnh qua xuất khẩu dịch vụ và lao động. Tiếp tục đầu tư phát triển Trung tâm phần mềm 123 Trương Định và Công viên phần mềm Quang Trung giai đoạn 2, chuẩn bị và thực hiện đầu tư Khu công nghệ cao. Phấn đấu đến năm 2005 doanh thu sản xuất phần mềm đạt trên 250 triệu USD.
- Hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trên toàn thành phố năm 2002, phấn đấu hoàn hoàn thành phổ cập trung học phổ thông cho khu vực nội thành năm 2005 và ngoại thành năm 2010. Xây dựng đủ trường học đáp ứng nhu cầu học tập của bậc học từ trung học trở xuống, chấm dứt tình trạng học ca ba và không để tái diễn ca ba. Đào tạo nghề đến năm 2005 có 40% lao động qua đào tạo nghề, trong đó có 20% có tay nghề bậc 3/7.
- Dịch vụ về khoa học - công nghệ phải đóng góp vào tiến trình xây dựng những luận cứ khoa học làm cơ sở hoạch định các chính sách, tham gia mạnh mẽ vào quá trình đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất - kinh doanh và nâng cao trình độ quản lý. Tập trung nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, tự động hóa vào các ngành kinh tế chủ lực của thành phố và hỗ trợ một phần nhu cầu hiện đại hóa của các tỉnh phía Nam. Có chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế tăng cường đầu tư khoa học - công nghệ. Mở rộng thị trường khoa học - công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hỗ trợ, khuyến khích chuyển giao công nghệ và phát triển thị trường khoa học - công nghệ. Khuyến khích mạnh hơn nữa các mối liên kết giữa các doanh nghiệp với các cơ sở nghiên cứu khoa học để nghiên cứu sản xuất các thiết bị tiên tiến với chi phí thấp.
6/ Dịch vụ về kinh doanh tài sản - bất động sản :
- Xác lập và phát triển thị trường kinh doanh tài sản, bất động sản có tổ chức và theo đúng quy hoạch bao gồm cả thị trường mua - bán; chuyển nhượng; thị trường cho thuê và thị trường thế chấp. Xây dựng cơ chế, chính sách và giải pháp để huy động các nguồn vốn từ việc khai thác kinh doanh quỹ đất và nhà trên địa bàn thành phố, xem đây là một kênh tạo vốn quan trọng để thúc đẩy đầu tư và phát triển. Xây dựng đề án về điều tiết thu nhập từ giá trị gia tăng khi khai thác quyền sử dụng đất và đưa vào tổ chức thực hiện. Nghiên cứu thành lập Công ty thẩm định và tư vấn về giá trong lĩnh vực nhà đất.
- Thông qua các giải pháp và biện pháp đầu tư để tăng lượng cung về nhà ở, mặt bằng cho các khu công nghiệp, các nhu cầu phát triển kinh tế và dân sinh. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi để đầu tư tạo quỹ nhà cho người có thu nhập thấp. Trước năm 2005 hoàn thành di dời các hộ cư trú trong trường học, cơ sở y tế, thể thao, cơ sở văn hóa. Chống đầu cơ trong kinh doanh nhà đất, để lành mạnh hóa thị trường bất động sản.
III. CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC THỰC HIỆN :
1/ Giao cho Ban Cán sự Đảng ủy ban nhân dân thành phố :
1.1- Nhanh chóng triển khai quán triệt Nghị quyết và chỉ đạo ủy ban nhân dân thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu và ban hành các văn bản cụ thể hóa Nghị quyết này về mặt Nhà nước.
1.2- Chỉ đạo các ngành, các cấp xây dựng quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực dịch vụ; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển từng năm từ nay đến năm 2005 và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển cao hơn trong giai đoạn tiếp theo đến năm 2010.
1.3- Mỗi nhóm ngành dịch vụ - thương mại phải phân công cụ thể cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính, cơ quan, đơn vị phối hợp, cá nhân cán bộ phụ trách để xây dựng thật cụ thể chương trình, kế hoạch, các đề án, dự án với nhiệm vụ rõ ràng, tiến độ thời gian, phương pháp tiến hành, các nguồn lực cần huy động, các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện ngay trong kế hoạch năm 2003 và những năm sau.
1.4- Chủ động phối hợp với các bộ - ngành Trung ương để phát triển các ngành dịch vụ chủ yếu trên địa bàn thành phố như tài chính - ngân hàng, bưu chính - viễn thông, vận tải - cảng - kho bãi,...
1.5- Chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính mạnh mẽ hơn để giảm bớt thủ tục phiền hà, góp phần giảm chi phí sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
2/ Trên cơ sở quán triệt Nghị quyết, các quận - huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy các Tổng Công ty, Công ty thuộc ngành dịch vụ - thương mại căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu thực tế của địa phương, đơn vị mình mà đề ra những kế hoạch, công việc cụ thể cần thực hiện, với các biện pháp khả thi và tiến độ thời gian thực hiện Nghị quyết này.
3/ Viện Kinh tế thành phố giúp Ban Thường vụ Thành ủy, Ban Cán sự Đảng ủy ban nhân dân thành phố tổ chức phối hợp các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Nghị quyết, định kỳ kiểm tra và sơ kết việc thực hiện, báo cáo kết quả với Ban Thường vụ Thành ủy, Bán cán sự Đảng ủy ban nhân dân thành phố để tiếp tục có những chỉ đạo cần thiết trong quá trình thực hiện.
T/M BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC
Võ Văn Cương