Thứ Hai, ngày 14 tháng 7 năm 2025

Quyết định số 242-QĐ/TU ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Thành ủy về Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy khóa VIII

Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các hướng dẫn của Trung ương; Ban Chấp hành Đảng bộ khóa VIII (sau đây gọi tắt là Thành ủy) quyết định Quy chế làm việc của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy, như sau :

Chương I

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1 : Trách nhiệm và quyền hạn của Thành ủy

Thành ủy là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ Thành phố giữa 2 kỳ Đại hội :

1/ Quyết định Chương trình làm việc toàn khóa (hoặc nửa khóa) của Thành ủy; chương trình kiểm tra, giám sát của Thành ủy; Quy chế làm việc của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy và Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Thành ủy.

2/ Quyết định những chủ trương, chính sách nhằm cụ thể hóa và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố và các nghị quyết của Trung ương.

3/ Quyết định phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; những đề án quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, công tác vận động nhân dân.

4/ Quyết định những chủ trương, quan điểm chỉ đạo về công tác tư tưởng, công tác lý luận, phát triển văn hóa.

5/ Định hướng về bầu cử Hội đồng Nhân dân; quyết định giới thiệu nhân sự ứng cử, đề cử hoặc rút khỏi các chức danh Bí thư, Phó Bí thư Thành ủy; Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố; nhân sự bổ sung vào Thành ủy và các chức danh do Thành ủy bầu để trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư chuẩn y, quyết định.

6/ Quyết định kỷ luật Đảng đối với Thành ủy viên theo quy định của Điều lệ Đảng.

7/ Xem xét về công tác tài chính Đảng.

8/ Xem xét và cho ý kiến các báo cáo của Ban Thường vụ Thành ủy về lãnh đạo thực hiện nghị quyết Đại hội, nghị quyết Thành ủy; những công việc quan trọng do Ban Thường vụ Thành ủy giải quyết giữa 2 kỳ Hội nghị Thành ủy và những vấn đề Ban Thường vụ Thành ủy sẽ bàn và quyết định trong thời gian tới.

Xem xét báo cáo năm, giữa và cuối nhiệm kỳ, báo cáo bất thường của Ủy ban Kiểm tra Thành ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng, về hoạt động của Ủy ban Kiểm tra Thành ủy và Ủy ban Kiểm tra các cấp.

9/ Chuẩn bị và triệu tập Đại hội nhiệm kỳ, Hội nghị giữa nhiệm kỳ (nếu có chỉ đạo của Trung ương); thảo luận và thông qua các văn kiện trình Đại hội; giới thiệu Đại hội về nhân sự ứng cử, đề cử vào Thành ủy, Đoàn đại biểu Đảng bộ Thành phố dự Đại hội Đảng toàn quốc, Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký và Ban Thẩm tra tư cách đại biểu Đại hội.

Điều 2 : Trách nhiệm và quyền hạn của Thành ủy viên

1/ Chịu trách nhiệm trước Thành ủy về sự lãnh đạo quán triệt, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng thuộc lĩnh vực hoặc đơn vị được phân công phụ trách; tham gia chuẩn bị, thảo luận, biểu quyết các quyết định của Thành ủy và cùng chịu trách nhiệm về những quyết định đó.

2/ Tham gia hoạt động của các nhóm Thành ủy viên, các tiểu ban, các tổ tư vấn,… theo sự phân công của Ban Thường vụ Thành ủy; hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân công.

3/ Tham gia xây dựng và bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng; cụ thể hóa và thực hiện các nghị quyết của Đảng (Trung ương, Thành phố); có trách nhiệm xây dựng tổ chức cơ sở Đảng nơi sinh hoạt, công tác thực sự trong sạch, vững mạnh.

4/ Kịp thời nắm và phát hiện vấn đề mới từ thực tiễn đặt ra, đề xuất Thành ủy để lãnh đạo, chỉ đạo, nhằm phát huy, nhân rộng điển hình tiên tiến hoặc uốn nắn lệch lạc, giải quyết yếu kém, tồn tại.

5/ Chấp hành nghiêm sự phân công, điều động của Trung ương, của Thành ủy và Ban Thường vụ Thành ủy; được trình bày ý kiến khi các cơ quan lãnh đạo của Đảng nhận xét, đánh giá, phân công, bố trí công tác, thi hành kỷ luật đối với bản thân.

6/ Thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước; chế độ bảo mật của Đảng và Nhà nước; giữ gìn đoàn kết, kỷ luật, nếp sống trong sạch, lành mạnh; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; không để vợ (chồng), con lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để làm những điều trái quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước; gương mẫu học tập nâng cao trình độ mọi mặt về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn.

7/ Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác tổ chức - cán bộ, công tác quy hoạch - đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (nhất là cán bộ kế cận chủ chốt) thuộc lĩnh vực, đơn vị được phân công phụ trách. Chỉ đạo triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và thực hành tiết kiệm ở đơn vị, địa bàn được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm về những sai phạm của tổ chức và cá nhân theo quy định về chế độ trách nhiệm của người đứng đầu.

8/ Thực hiện nghiêm chế độ hội họp, chế độ tự phê bình, phê bình, chất vấn; được quyền ứng cử, đề cử, bầu cử vào hoặc xin rút khỏi Thành ủy và các cơ quan lãnh đạo của Thành ủy (theo quy định của Điều lệ Đảng và các hướng dẫn của Trung ương); quyền yêu cầu Thành ủy cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo thuộc lĩnh vực hoặc đơn vị được phân công phụ trách.

Được quyền ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, xin rút khỏi Thành ủy và những chức danh lãnh đạo nói trên.

Điều 3 : Trách nhiệm, quyền hạn của Ban Thường vụ Thành ủy

1/ Chuẩn bị chương trình làm việc của Thành ủy. Quyết định chương trình làm việc năm, quý của Ban Thường vụ Thành ủy. Quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, mối quan hệ làm việc của các ban Đảng (trừ Ủy ban Kiểm tra Thành ủy); các quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.

2/ Quyết định chủ trương, biện pháp thực hiện và kiểm tra thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố, các nghị quyết của Trung ương và Thành ủy.

3/ Quyết định triệu tập Hội nghị Thành ủy và chỉ đạo chuẩn bị các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình Hội nghị Thành ủy.

Chỉ đạo chuẩn bị nội dung, nhân sự Đại hội Đảng bộ Thành phố trình Thành ủy. Duyệt nội dung và định hướng nhân sự Đại hội các Đảng bộ trực thuộc Thành ủy.

4/ Thảo luận và quyết định những kiến nghị của Đảng đoàn Hội đồng Nhân dân Thành phố, Ban cán sự Đảng Ủy ban Nhân dân Thành phố, các tổ chức Đảng trực thuộc Thành ủy.

5/ Quyết định tuyển chọn, bố trí, phân công công tác; giới thiệu ứng cử, chỉ định; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý. Lấy ý kiến Thành ủy trước khi giới thiệu nhân sự để bầu các chức danh Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố.

6/ Quyết định phân công công tác các Thành ủy viên, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy.

7/ Cho ý kiến về báo cáo của Hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố trình cấp có thẩm quyền xét quyết định tặng thưởng các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, các Huân chương bậc cao cho các tập thể và cá nhân thuộc Thành phố.

8/ Quyết định những biện pháp xử lý tình hình phát sinh giữa 2 kỳ Hội nghị Thành ủy. Báo cáo với Hội nghị Thành ủy (định kỳ) về hoạt động của Ban Thường vụ Thành ủy giữa 2 kỳ Hội nghị về công tác tổ chức - cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và công tác tài chính đảng. Tiếp thu ý kiến phê bình và trả lời chất vấn của các Thành ủy viên về những việc liên quan đến trách nhiệm của Ban Thường vụ Thành ủy.

Điều 4 : Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Thường vụ Thành ủy

1/ Chịu trách nhiệm trước Thành ủy và Ban Thường vụ Thành ủy về tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy đối với lĩnh vực hoặc đơn vị được phân công phụ trách.

2/ Tham gia thảo luận và biểu quyết các quyết định của Ban Thường vụ Thành ủy.

3/ Chủ động phối hợp giữa các đồng chí phụ trách ban - ngành, quận - huyện để giải quyết các vấn đề có liên quan. Nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất biện pháp giải quyết để Ban Thường vụ Thành ủy xem xét, quyết định.

4/ Thẩm định những đề án thuộc lĩnh vực hoặc đơn vị được phân công phụ trách trước khi trình Thường trực Thành ủy hoặc Ban Thường vụ Thành ủy.

5/ Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Thành ủy về công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân công phụ trách; phát hiện và bồi dưỡng cán bộ để bố trí, đề bạt, thay thế khi cần thiết.

6/ Chịu trách nhiệm cá nhân khi dự hội nghị phát biểu hoặc chỉ đạo giải quyết công việc nơi được phân công phụ trách; nếu thay mặt Ban Thường vụ Thành ủy thì phải có sự phân công của Ban Thường vụ Thành ủy hoặc Thường trực Thành ủy.

Điều 5 : Trách nhiệm của Thường trực Thành ủy

1/ Thường trực Thành ủy là một tập thể gồm Bí thư và các phó Bí thư có trách nhiệm :

a) Giúp Ban Thường vụ Thành ủy chỉ đạo việc xây dựng quy chế và chương trình làm việc toàn khóa (hoặc nửa khóa) của Thành ủy; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình làm việc năm, quý của Ban Thường vụ Thành ủy, lịch làm việc tuần của Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy; quyết định triệu tập Hội nghị Ban Thường vụ Thành ủy.

b) Chỉ đạo việc chuẩn bị các đề án, dự thảo nghị quyết để trình Ban Thường vụ Thành ủy, Thành ủy quyết định; chuẩn bị nội dung làm việc với lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước khi lãnh đạo đến thăm và làm việc tại Thành phố hoặc yêu cầu Ban Thường vụ Thành ủy báo cáo.

c) Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; chỉ đạo và kiểm tra, giám sát hoạt động của các ban Đảng, Đảng đoàn, Đảng bộ trực thuộc Thành ủy.

d) Chỉ đạo định hướng hoạt động và xử lý những vấn đề có tầm ảnh hưởng rộng về chính trị trong lĩnh vực khoa học - công nghệ, văn học - nghệ thuật, báo chí - xuất bản, thông tin, tuyên truyền (cả đối nội và đối ngoại).

e) Chỉ đạo việc tổ chức lấy ý kiến, tiếp thu ý kiến của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với những vấn đề cần thiết. Định hướng hoạt động của một số hội - đoàn có tính chất chính trị - xã hội hoặc có ảnh hưởng rộng trong xã hội. Chỉ đạo xử lý các vấn đề quan trọng phát sinh trong công tác dân vận, công tác dân tộc, công tác tôn giáo, trong quan hệ giữa Đảng, Chính quyền với nhân dân.

f) Chủ trương xử lý các vấn đề liên quan đến chính trị và đối ngoại, về trách nhiệm hình sự đối với cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý. Chỉ đạo việc thông tin tình hình cho Thành ủy và cấp ủy trực thuộc; việc thực hiện chế độ bảo mật trong Đảng; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Đảng.

g) Chỉ đạo giải quyết những vấn đề đột xuất phát sinh giữa hai kỳ họp Ban Thường vụ Thành ủy.

2/ Được Ban Thường vụ Thành ủy ủy quyền giải quyết những công việc sau :

a) Về tổ chức, cán bộ :

- Quyết định thẩm tra những cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý khi có vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay theo quy định trình Ban Thường vụ Thành ủy xem xét, kết luận.

- Chuẩn bị và trình Ban Thường vụ Thành ủy về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và xem xét, quyết định bố trí cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.

- Cho ý kiến về đề bạt, kỷ luật cán bộ thuộc các đơn vị Trung ương trên địa bàn Thành phố theo phân công; những trường hợp cần thiết thì xin ý kiến Ban Thường vụ Thành ủy trước khi có ý kiến với cơ quan thuộc ngành dọc của đơn vị đó.

- Quyết định nâng lương, cử đi học, đi nước ngoài đối với Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý công tác ở các cơ quan Đảng và Đoàn thể Thành phố; những trường hợp cần thiết xin ý kiến Ban Thường vụ Thành ủy trước khi quyết định.

- Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khỏe, tổ chức lễ tang đối với cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý theo đúng chế độ, chính sách.

b) Về an ninh - quốc phòng, đối ngoại :

- Cho ý kiến về chương trình công tác và đánh giá công tác năm của các cơ quan nội chính. Nhận xét, đánh giá công tác năm của lãnh đạo các cơ quan công an, quân sự và bộ đội biên phòng Thành phố.

- Chủ trương xử lý các vấn đề đột xuất có liên quan đến an ninh trên địa bàn, nhất là an ninh thuộc lĩnh vực chính trị, tôn giáo, dân tộc. Phối hợp chặt chẽ với Ban Thường vụ Đảng ủy Quân khu lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị quân đội đứng chân trên địa bàn.

- Chỉ đạo xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý và những đơn thư khiếu kiện nhiều người ký tên có dấu hiệu phức tạp.

- Chỉ đạo các chương trình, kế hoạch và hoạt động đối ngoại ở Thành phố.

Các ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành ủy trong phạm vi được ủy quyền có hiệu lực thực hiện như quyết định của Ban Thường vụ Thành ủy và báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy trong phiên họp gần nhất.

Điều 6 : Trách nhiệm và quyền hạn của Bí thư Thành ủy

Bí thư Thành ủy là người chịu trách nhiệm cao nhất trong Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy; cùng Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy chịu trách nhiệm trước Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; trước Đảng bộ và nhân dân Thành phố về sự lãnh đạo của Thành ủy đối với mọi lĩnh vực trên địa bàn Thành phố. Bí thư có trách nhiệm và quyền hạn sau :

1/ Thay mặt Thành ủy chủ trì các công việc của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy; chủ trì và kết luận các Hội nghị Thành ủy, Hội nghị Ban Thường vụ Thành ủy; chủ động đề xuất, trao đổi trong Thường trực Thành ủy những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra Ban Thường vụ Thành ủy hoặc Thành ủy thảo luận, quyết định; thay mặt Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy ký các nghị quyết, văn bản của Thành ủy và Ban Thường vụ Thành ủy.

2/ Tổ chức quán triệt trong Thành ủy về đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng và chỉ đạo chuẩn bị các chương trình, đề án trình Ban Thường vụ Thành ủy hoặc Thành ủy để thực hiện.

3/ Tập trung chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác quan trọng; trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về quốc phòng - an ninh, đối ngoại; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ; chủ động kiến nghị với Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy về đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy; giữ vững đoàn kết nội bộ cấp ủy.

4/ Chỉ đạo sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các mặt công tác lớn của Thành phố; thay mặt Thành ủy báo cáo Trung ương và thông báo cho cấp dưới về hoạt động của Thành ủy theo chế độ quy định; khi cần thiết trực tiếp báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình của Thành ủy và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.

5/ Chỉ đạo đồng chí Phó Bí thư Thường trực Thành ủy giải quyết công việc thường xuyên của Đảng bộ Thành phố. Chỉ đạo đồng chí Phó Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố lãnh đạo Ban cán sự Đảng Ủy ban Nhân dân Thành phố quán triệt và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và của Thành ủy có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước. Chỉ đạo đồng chí Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Thành phố lãnh đạo Đảng đoàn Hội đồng Nhân dân Thành phố quán triệt chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng để thể chế hóa thành Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân Thành phố và kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tổ chức có chất lượng các kỳ họp Hội đồng Nhân dân Thành phố; bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo sự lãnh đạo của Đảng.

Điều 7 : Trách nhiệm và quyền hạn của các Phó Bí thư Thành ủy

1/ Phó Bí thư Thường trực Thành ủy :

a) Chịu trách nhiệm trước Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy và đồng chí Bí thư Thành ủy trong việc chỉ đạo xây dựng quy chế và chương trình làm việc toàn khóa hoặc nửa khóa của Thành ủy; chương trình công tác năm, quý, tuần của Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy và tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy chế, các chương trình công tác; chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung Hội nghị Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và họp Thường trực Thành ủy.

b) Chịu trách nhiệm trước Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy và đồng chí Bí thư Thành ủy trong việc chỉ đạo, giải quyết công việc thường xuyên của Đảng bộ; trực tiếp giải quyết những công việc do Bí thư ủy nhiệm; thay mặt Bí thư khi Bí thư đi vắng; thay mặt Ban Thường vụ Thành ủy ký các văn bản của Thành ủy và Ban Thường vụ Thành ủy theo sự phân công của đồng chí Bí thư Thành ủy.

c) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các ban Đảng; phối hợp công tác giữa các tổ chức Đảng, Nhà nước, các Đoàn thể nhân dân để tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng (Trung ương và Thành phố); chủ trì cùng các đồng chí Ủy viên Thường vụ Thành ủy phụ trách lĩnh vực hoặc đơn vị giải quyết những việc cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan hoặc những việc do các đồng chí Ủy viên Thường vụ Thành ủy phụ trách đề nghị.

d) Chủ trì cùng với đồng chí Trưởng ban Tổ chức Thành ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Thành ủy xem xét kết quả bầu cử và quyết định chuẩn y danh sách Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh bầu bổ sung của các quận - huyện ủy, đảng ủy trực thuộc Thành ủy.

e) Trực tiếp chỉ đạo công tác thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Đảng, công tác tài chính Đảng và phụ trách Văn phòng Thành ủy.

f) Chịu trách nhiệm trước Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy trong việc phối hợp hoạt động giữa các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân, các cơ quan tham mưu của Thành ủy để chỉ đạo nghiên cứu, quán triệt, tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng Đảng, xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể.

g) Chủ trì nghiên cứu, tổng kết thực tiễn; đề xuất Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy đề ra các chủ trương, giải pháp kiện toàn, củng cố và nâng cao năng lực lãnh đạo của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng; nâng cao chất lượng đảng viên, xây dựng Đảng bộ, Chi bộ trong sạch, vững mạnh; xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân vững mạnh.

2/ Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Thành phố :

a) Lãnh đạo Hội đồng Nhân dân Thành phố và điều hành công việc của Thường trực Hội đồng Nhân dân Thành phố; chịu trách nhiệm trước Thành ủy và Ban Thường vụ Thành ủy về hoạt động của Hội đồng Nhân dân Thành phố; bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo sự lãnh đạo của Đảng.

b) Tham gia xử lý các công việc chung của Thường trực Thành ủy; thường xuyên phản ánh với Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Thành ủy về hoạt động của Hội đồng Nhân dân Thành phố (thông qua các buổi sinh hoạt Thường trực Thành ủy và các báo cáo); đề xuất những vấn đề cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy để phát huy hơn nữa vai trò của Hội đồng Nhân dân.

c) Huy động các cơ quan của Hội đồng Nhân dân Thành phố tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết Hội đồng Nhân dân Thành phố, các nghị quyết của Quốc hội và các quy định của pháp luật; lãnh đạo các kỳ họp Hội đồng Nhân dân Thành phố có hiệu quả.

3/ Phó Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố :

a) Chịu trách nhiệm trước Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và đồng chí Bí thư về toàn bộ hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính các cấp ở Thành phố; cùng với các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Thành ủy viên trong Ủy ban Nhân dân Thành phố chỉ đạo xây dựng bộ máy Chính quyền các cấp ở Thành phố trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

b) Tham gia xử lý các công việc chung của Thường trực Thành ủy; thường xuyên phản ánh tình hình với đồng chí Bí thư, Phó Bí thư Thường trực và Ban Thường vụ Thành ủy về hoạt động của Ủy ban Nhân dân Thành phố, về các lĩnh vực hoạt động của Chính quyền các cấp (thông qua các báo cáo, các chỉ đạo, các quyết định của Ủy ban Nhân dân Thành phố, các buổi sinh hoạt Thường trực Thành ủy); đề xuất biện pháp giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động.

c) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và Hội đồng Nhân dân Thành phố về những vấn đề thuộc thẩm quyền; chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch hàng năm và 5 năm; chỉ đạo xây dựng các đề án về kinh tế - xã hội và ngân sách; về hợp tác, liên doanh, liên kết với các địa phương trong nước và nước ngoài… để đưa ra Thành ủy hoặc Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy thảo luận, quyết định.

d) Chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân Thành phố cần xin ý kiến Ban Thường vụ Thành ủy hoặc Thường trực Thành ủy; phối hợp chặt chẽ với đồng chí Phó Bí thư Thường trực và Phó Bí thư Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Thành phố để bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với Chính quyền.

Chương II

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC

Điều 8 : Về chuẩn bị và tổ chức các Hội nghị Thành ủy

1/ Thành ủy làm việc theo chương trình toàn khóa (hoặc nửa khóa) và hàng năm (có điều chỉnh khi cần thiết). Thành ủy họp thường lệ 3 tháng một lần.

Khi xét thấy cần thiết thì Ban Thường vụ Thành ủy quyết định triệu tập Hội nghị Thành ủy bất thường.

2/ Ban Thường vụ Thành ủy chuẩn bị các đề án trình Hội nghị Thành ủy. Đề án phải được gửi đến các Thành ủy viên trước Hội nghị Thành ủy 7 ngày (trừ trường hợp đặc biệt). Các Thành ủy viên có trách nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến trước khi đến Hội nghị.

- Những lĩnh vực, vấn đề đã có nghị quyết nhưng thực hiện chưa xong thì không ra nghị quyết mới mà tập trung kiểm điểm việc thực hiện, bổ sung những chủ trương, giải pháp cần thiết để tiếp tục thực hiện có hiệu quả.

- Những đề án quan trọng có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống nhân dân, Ban Thường vụ Thành ủy tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan chức năng, các ban, ngành, đoàn thể, địa phương, các chuyên gia, nhà khoa học có liên quan trước khi trình Hội nghị Thành ủy; tùy vấn đề mà Ban Thường vụ Thành ủy quyết định tổ chức lấy ý kiến của các tầng lớp nhân dân; việc tổ chức lấy ý kiến phải bảo đảm thiết thực, có hiệu quả.

3/ Đồng chí Bí thư Thành ủy phân công các đồng chí trong Thường trực Thành ủy điều hành các phiên họp Thành ủy.

Điều 9 : Về hội nghị Ban Thường vụ Thành ủy

- Ban Thường vụ Thành ủy làm việc theo chương trình công tác năm, quý, tháng, tuần. Ban Thường vụ Thành ủy định kỳ mỗi tuần lễ họp một lần, mỗi lần 1 buổi.

- Ban Thường vụ Thành ủy phải lấy ý kiến của các đồng chí Ủy viên Thường vụ Thành ủy và các đồng chí Thành ủy viên khi quyết định những vấn đề quan trọng; các đồng chí được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời đúng yêu cầu và thời gian quy định.

- Các tài liệu Hội nghị Ban Thường vụ Thành ủy phải được gửi đến các đồng chí Ủy viên Thường vụ Thành ủy trước khi họp ít nhất 3 ngày (trừ công tác cán bộ và quốc phòng - an ninh).

- Tại Hội nghị, Ban Thường vụ Thành ủy không nghe lại đề án (trừ trường hợp đặc biệt) mà chỉ nghe tờ trình để tập trung thảo luận và quyết định.

- Ban Thường vụ Thành ủy thảo luận và biểu quyết những vấn đề quan trọng còn có ý kiến khác nhau; biểu quyết bằng phiếu kín đối với việc bổ nhiệm, thi hành kỷ luật cán bộ.

Nếu đồng chí Ủy viên Thường vụ Thành ủy nào vắng mặt tại cuộc họp thì sau đó liên hệ với Văn phòng Thành ủy để nắm nội dung, kết quả cuộc họp (thông qua biên bản hoặc nghe báo cáo).

- Trường hợp Bí thư hoặc Phó Bí thư Thường trực xét thấy nội dung vấn đề ít phức tạp thì chỉ đạo Văn phòng Thành ủy gởi văn bản trực tiếp đến các đồng chí Ủy viên Thường vụ Thành ủy để xin ý kiến; khi có quá 1/2 tổng số Ủy viên Thường vụ Thành ủy tán thành thì có giá trị như nghị quyết cuộc họp.

- Ngoài các cuộc giao ban định kỳ hàng năm, Ban Thường vụ Thành ủy (Thường trực Thành ủy) làm việc tập thể với một số cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc khi cần thiết.

Các quyết định của Ban Thường vụ Thành ủy phải được thông tin kịp thời đến các đồng chí Thành ủy viên.

Điều 10 : Họp Thường trực Thành ủy và giao ban định kỳ với các khối

1/ Bí thư và Phó Bí thư Thường trực Thành ủy thường xuyên hội ý để giải quyết công việc hàng ngày. Khi Thường trực Thành ủy cho ý kiến xử lý những công việc liên quan đến từng lĩnh vực, nhất thiết phải có chính kiến của các cơ quan chức năng và đồng chí Ủy viên Thường vụ Thành ủy được phân công phụ trách.

2/ Sinh hoạt Thường trực Thành ủy mỗi tuần lễ một lần, do đồng chí Bí thư hoặc Phó Bí thư Thường trực chủ trì (nếu Bí thư vắng mặt); thành phần và nội dung sinh hoạt do Thường trực Thành ủy quy định.

3/ Giao ban an ninh hai tuần lễ một lần, do đồng chí Phó Bí thư Thường trực Thành ủy hoặc Trưởng ban An ninh Nội chính Thành ủy chủ trì, nội dung và thành phần do Thường trực Thành ủy quy định.

4/ Giao ban cuối tuần giữa đồng chí Phó Bí thư Thường trực Thành ủy với Văn phòng Thành ủy và Văn phòng Hội đồng Nhân dân - Ủy ban Nhân dân Thành phố; nội dung và thành phần theo quy định của Thường trực Thành ủy.

5/ Giao ban với các ban Đảng; các quận - huyện ủy và tương đương; các Đảng đoàn và Ban cán sự Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể :

- Định kỳ mỗi năm một lần, Thường trực Thành ủy làm việc với từng ban Đảng (mời đồng chí Ủy viên Thường vụ Thành ủy có liên quan cùng dự).

- Định kỳ mỗi năm một lần, Thường trực Thành ủy (cùng một số đồng chí Ủy viên Thường vụ Thành ủy và Thành ủy viên có liên quan) giao ban với từng khối : Đảng ủy cấp trên cơ sở; các Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng; riêng khối quận - huyện giao ban luân phiên ba tháng một lần.

- Định kỳ mỗi năm một lần, Thường trực Thành ủy làm việc với Đảng đoàn và Thường trực Hội đồng Nhân dân Thành phố.

- Định kỳ mỗi năm một lần, Thường trực Thành ủy và một số đồng chí Ủy viên Thường vụ Thành ủy có liên quan làm việc với Đảng đoàn, Thường vụ Đảng ủy và lãnh đạo chủ chốt của Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể.

Để cuộc giao ban đạt yêu cầu, Thường trực Thành ủy chỉ đạo Văn phòng Thành ủy hướng dẫn nội dung và quy định thời gian để các cơ quan, đơn vị chuẩn bị và gởi báo cáo về Thường trực Thành ủy (qua Văn phòng Thành ủy).

Điều 11 : Quan hệ công tác

1/ Với Bộ Chính trị, Ban Bí thư :

a) Ban Thường vụ Thành ủy kịp thời tổ chức quán triệt, vận dụng, cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở địa bàn Thành phố; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình Thành phố, xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền và những vấn đề quan trọng mới nảy sinh trên địa bàn Thành phố. Báo cáo đầy đủ và kịp thời những vấn đề về tổ chức, cán bộ và công tác quản lý đội ngũ cán bộ Thành phố thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý khi có yêu cầu.

b) Định kỳ hàng năm hoặc khi cần thiết, Ban Thường vụ Thành ủy đăng ký làm việc với Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Thường trực Ban Bí thư để báo cáo kết quả thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, xin ý kiến chỉ đạo xử lý những vấn đề bức xúc nảy sinh trên địa bàn Thành phố.

2/ Với các Ban của Trung ương Đảng và Văn phòng Trung ương Đảng :

Chỉ đạo các ban Đảng và Văn phòng Thành ủy xây dựng mối quan hệ công tác chặt chẽ, thường xuyên với các ban Đảng và Văn phòng Trung ương; kịp thời báo cáo những vấn đề khi các cơ quan Trung ương có yêu cầu; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, chuyên viên các ban Đảng và Văn phòng Trung ương Đảng đến công tác hoặc được phân công theo dõi hoạt động của Thành phố.

3/ Với các Đảng đoàn và Ban cán sự Đảng các cơ quan Trung ương :

Chỉ đạo Văn phòng Thành ủy cùng các ban Đảng xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa Thường trực Thành ủy với Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các cơ quan Trung ương trong việc lãnh đạo, chỉ đạo các ban - ngành Thành phố thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ - Ngành Trung ương và của Thành phố. Chỉ đạo Ban Tổ chức Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy xây dựng quy chế quản lý, bổ nhiệm, khen thưởng, xử lý kỷ luật cán bộ công tác trong các tổ chức đảng trực thuộc Thành ủy.

4/ Với các Đảng đoàn và Ban cán sự Đảng, các cấp ủy trực thuộc, các ban Đảng của Thành ủy :

a) Đối với Đảng đoàn Hội đồng Nhân dân và Ban cán sự Đảng Ủy ban Nhân dân Thành phố :

- Chỉ đạo Đảng đoàn Hội đồng Nhân dân Thành phố chuẩn bị trình Ban Thường vụ Thành ủy cho ý kiến về những định hướng, chủ trương quan trọng trong chương trình hoạt động, các kỳ họp và những quyết định của Hội đồng Nhân dân Thành phố về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng - an ninh, những vấn đề liên quan đến đời sống nhân dân, những vấn đề về tổ chức và cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý trước khi trình Hội đồng Nhân dân Thành phố quyết định.

- Chỉ đạo Ban cán sự Đảng Ủy ban Nhân dân Thành phố chuẩn bị trình Ban Thường vụ Thành ủy cho ý kiến về các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng, Chính phủ về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng - an ninh, mở rộng hợp tác liên doanh, liên kết, những vấn đề về tổ chức và cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý trước khi tổ chức thực hiện hoặc trình Hội đồng Nhân dân Thành phố quyết định.

Trong quá trình chuẩn bị những vấn đề trên, Đảng đoàn Hội đồng Nhân dân Thành phố và Ban cán sự Đảng Ủy ban Nhân dân Thành phố lựa chọn những vấn đề xét thấy đặc biệt quan trọng hoặc nhạy cảm để báo cáo xin ý kiến Thường trực Thành ủy trước khi họp.

- Tùy theo nội dung và tính chất quan trọng của kỳ họp Hội đồng Nhân dân Thành phố và phiên họp Ủy ban Nhân dân Thành phố, Bí thư hoặc Phó Bí thư Thường trực Thành ủy thay mặt Thành ủy đến dự hội nghị và phát biểu chỉ đạo.

b) Đối với Ban cán sự Đảng Viện Kiểm sát Nhân dân Thành phố và Tòa án Nhân dân Thành phố :

Ban cán sự Đảng Viện Kiểm sát Nhân dân Thành phố và Ban cán sự Đảng Tòa án Nhân dân Thành phố tuân thủ sự chỉ đạo Ban Thường vụ Thành ủy các vấn đề trọng yếu trong công tác tư pháp. Thường trực Thành ủy kiểm tra thường xuyên công tác kiểm sát và xét xử bảo đảm đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

c) Đối với Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể nhân dân và Ban Thường vụ Thành đoàn :

- Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể nhân dân và Ban Thường vụ Thành đoàn trình Ban Thường vụ Thành ủy hoặc Thường trực Thành ủy cho ý kiến chỉ đạo về những định hướng và chương trình công tác trong từng thời kỳ; về tổ chức và cán bộ, về nhân sự cấp trưởng và cấp phó các Đoàn thể trước khi trình Ban chấp hành Đoàn thể mình quyết định.

- Các Đảng đoàn và Ban Thường vụ Thành đoàn phải kịp thời cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng thành chương trình hành động sát thực, nhằm thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng và Chính quyền; thường xuyên phản ảnh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân đối với Đảng; chủ động lựa chọn những vấn đề quan trọng để xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy.

- Thường trực Thành ủy chỉ đạo kiểm tra sự phối hợp của các cơ quan Đảng, Chính quyền đối với các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức triển khai các chủ trương lớn về công tác dân vận và chỉ đạo các cơ quan chức năng bảo đảm các điều kiện cần thiết cho các Đoàn thể nhân dân hoạt động.

d) Đối với các cấp ủy trực thuộc :

- Ban Thường vụ Thành ủy nắm và chỉ đạo các vấn đề cơ mật, trọng yếu về quốc phòng - an ninh ở Thành phố; bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối và trực tiếp của Đảng đối với Quân đội và Công an (thông qua cơ chế Bí thư Thành ủy làm Bí thư Đảng ủy quân sự Thành phố và tham gia Đảng ủy Quân khu; Phó Bí thư phụ trách Đảng ủy Công an Thành phố).

- Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra các quận - huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở và cơ sở trực thuộc (thông qua các ban Đảng, Văn phòng Thành ủy và các đồng chí Thành ủy viên được phân công phụ trách) để nắm chắc các mặt hoạt động của các Đảng bộ trực thuộc, kịp thời phát huy những nhân tố tích cực, uốn nắn những lệch lạc hoặc xử lý những vấn đề phức tạp nảy sinh trong quá trình thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng.

- Các cấp ủy trực thuộc phải chịu trách nhiệm trước Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy về toàn bộ hoạt động ở địa phương, đơn vị mình; kịp thời tổ chức triển khai có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và các chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình ở địa phương, đơn vị cho Ban Thường vụ Thành ủy.

e) Đối với các ban Đảng và Văn phòng Thành ủy :

- Thường trực Thành ủy chỉ đạo chặt chẽ hoạt động của các ban Đảng; phát huy đầy đủ trách nhiệm và năng lực của mỗi ban để tham mưu, giúp việc cho Thành ủy và Ban Thường vụ Thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công việc của Đảng bộ; thường xuyên chăm lo xây dựng để ngày càng hoàn thiện bộ máy các ban Đảng và nâng cao chất lượng vận hành bộ máy Đảng.

- Các ban Đảng phải chủ động tổ chức công việc của mình theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời lựa chọn những vấn đề cần thiết để xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành ủy; theo dõi, kiểm tra và định kỳ báo cáo việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy.

- Thường trực Thành ủy quan tâm chỉ đạo để Văn phòng Thành ủy thực sự là cơ quan tham mưu, giúp Thường trực Thành ủy chỉ đạo, tổ chức công việc và làm công tác thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy. Có chính sách và tạo điều kiện để Văn phòng Thành ủy làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác Văn phòng cấp ủy Thành phố; đầu tư thỏa đáng để ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Văn phòng cấp ủy và hoạt động của Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy.

Điều 12 : Chế độ đi công tác cơ sở

- Các đồng chí Thành ủy viên phải có kế hoạch đi công tác cơ sở, lắng nghe ý kiến của tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân; phát hiện tình hình để chỉ đạo tại chỗ hoặc kiến nghị với Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy chỉ đạo. Việc tổ chức các chuyến đi cơ sở phải bảo đảm thiết thực, tiết kiệm, tránh phô trương hình thức.

- Văn phòng Thành ủy phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức, theo dõi lịch đi công tác cơ sở của các đồng chí Thường trực Thành ủy, Ủy viên Thường vụ Thành ủy.

Điều 13 : Chế độ tự phê bình, phê bình và chất vấn

1/ Hàng năm, các đồng chí Thành ủy viên tiến hành tự phê bình và phê bình trong hội nghị kiểm điểm tập thể Ban thường vụ cấp ủy, Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng hoặc tập thể lãnh đạo cơ quan nơi công tác, có nhận xét của chi ủy nơi sinh hoạt và chi ủy nơi cư trú, kết quả kiểm điểm gởi về Ban Thường vụ Thành ủy, Ban Tổ chức Thành ủy; các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ tiến hành tự phê bình và phê bình trong Hội nghị Ban Thường vụ Thành ủy, có nhận xét của cấp ủy nơi sinh hoạt và chi ủy nơi cư trú.

2/ Trong các Hội nghị Thành ủy, dành thời gian cần thiết để các đồng chí Thành ủy viên thực hiện chế độ tự bình và phê bình, chất vấn và cho ý kiến với báo cáo của Ban Thường vụ Thành ủy về những công việc quan trọng mà Ban Thường vụ Thành ủy đã giải quyết giữa 2 kỳ Hội nghị Thành ủy và những vấn đề mà Ban Thường vụ Thành ủy sẽ ban hành và quyết định trong thời gian tới.

3/ Tại các Hội nghị Thành ủy cuối năm, Ban Thường vụ Thành ủy có báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy trong năm để Thành ủy xem xét, góp ý.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14 : Các đồng chí Thành ủy viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này

Văn phòng Thành ủy chủ trì phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Ban Tổ chức Thành ủy và các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Hàng năm và giữa nhiệm kỳ tổ chức sơ kết việc thực hiện Quy chế; đề xuất bổ sung, sửa đổi (nếu có) để trình Thành ủy xem xét, quyết định.

Quy chế này thay thế các Quy chế đã ban hành trước đây và có hiệu lực kể từ ngày ký.

T/M BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ

BÍ THƯ

(Đã ký)

Lê Thanh Hải

Tin khác

Thông báo