Quán triệt quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, hơn hai mươi năm qua, Đảng bộ và chính quyền thành phố đã đề ra nhiều chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo đúng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố, bước đầu đạt một số kết quả thiết thực. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, tuy diện tích đất canh tác giảm nhưng lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng khá cao (giai đoạn 1996 - 2000 tăng bình quân 1,14%/năm; giai đoạn 2001 - 2008 tăng 5,9%/năm), giá trị sản xuất nông nghiệp, doanh thu bình quân 1 hecta đất sản xuất tăng (31 triệu đồng năm 2000 lên 63 triệu đồng năm 2005, 120 triệu đồng năm 2007) và phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; việc chuyển giao khoa học - kỹ thuật, ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất được chú trọng, gắn với đổi mới phương thức liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và các nhà khoa học theo hướng liên kết sản xuất nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ và phát triển các làng nghề với du lịch và xuất khẩu; có chính sách hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác phát triển; tăng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, đặc biệt tại các xã - phường nghèo, cho nông dân vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, miễn giảm thu thủy lợi phí, quỹ phòng chống lụt bão cho nông dân nghèo,… qua đó, xóa đói giảm nghèo đạt kết quả rất đáng khích lệ, từng bước cải thiện diện mạo nông thôn và đời sống nông dân; hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố, tăng cường vai trò của Hội Nông dân và dân chủ cơ sở được phát huy, chính trị ổn định, an ninh trật tự an toàn xã hội được giữ vững, góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển thành phố.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được trên lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn chưa tương xứng với vai trò, vị trí và tiềm năng của thành phố; nông nghiệp phát triển chưa bền vững, một số nơi chưa khai thác hết quỹ đất nông nghiệp hoặc đất đã chuyển mục đích sang xây dựng đô thị nhưng triển khai thực hiện rất chậm; tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán còn phổ biến, sức cạnh tranh thấp; việc nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ còn hạn chế; công nghiệp, dịch vụ phục vụ nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế; các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chậm đổi mới, chưa đủ sức phát triển sản xuất hàng hóa mạnh ở nông thôn; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống vẫn chưa đáp ứng yêu cầu; tình trạng triều cường, mưa lớn gây ngập úng kéo dài ở một số nơi; ô nhiễm môi trường gia tăng; đời sống của một bộ phận dân cư ở nông thôn còn khó khăn, không ổn định, khoảng cách chênh lệch mức sống giữa dân cư ngoại thành và nội thành còn lớn.
Nguyên nhân chủ yếu do việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn có lúc, có nơi chưa được các cấp ủy, chính quyền nhận thức sâu sắc để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra đúng mức; việc quy hoạch sản xuất nông nghiệp còn chậm; chưa có những cơ chế, chính sách mang tính đột phá trong phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Để quán triệt và thực hiện có hiệu quả quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố đề ra Chương trình hành động như sau :
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển nông nghiệp thành phố theo hướng hiện đại, bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, phù hợp đặc thù nông nghiệp của một đô thị lớn và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, có trình độ, bản lĩnh chính trị để làm chủ nông thôn mới, đời sống vật chất và văn hóa, tinh thần ngày được nâng cao, khoảng cách mức sống giữa nội thành và ngoại thành giảm, tạo nền tảng chính trị, kinh tế, xã hội vững chắc, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, dân trí được nâng cao, hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường.
2. Mục tiêu đến năm 2020
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao trong phát triển giống cây, giống con chất lượng cao, hình thành trung tâm giống cây, giống con, dịch vụ phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến của khu vực và Vùng kinh tế trọng điểm; phát triển toàn diện các huyện, đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng nông thôn; trong đó, tập trung nâng cấp, hoàn thiện mạng lưới giao thông nông thôn, giao thông nội đồng phục vụ cho việc vận chuyển, cung ứng vật tư nông nghiệp, nông phẩm; kiên cố hóa kênh mương, các công trình phòng chống ngập úng, ngăn mặn, triều cường; chủ động tưới tiêu để khai thác toàn bộ đất canh tác, nuôi trồng thủy sản và làm muối; xây dựng Trung tâm thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền và hạ tầng nghề cá; bảo đảm tốt các điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể thao cho người dân ở ngoại thành, góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.
Phấn đấu giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 tăng trên 4,5%/năm (trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân trên 6%/năm; giai đoạn 2011 - 2020 tăng trên 4%/năm); đến năm 2020, tỷ trọng nông nghiệp chiếm từ 0,4 đến 0,5% GDP thành phố (trong đó, cơ cấu giá trị trồng trọt chiếm 30%, chăn nuôi chiếm 30%, lâm nghiệp chiếm 1%, thủy sản chiếm 24%, các hoạt động dịch vụ nông nghiệp chiếm 15%). Đến năm 2010, giá trị sản xuất bình quân đạt 150 triệu đồng/ha/năm; năm 2015 đạt 220 triệu đồng/ha/năm và năm 2020 đạt 300 triệu đồng/ha/năm.
- Đầu tư nâng cấp mạng lưới trường học đạt chuẩn quy định; phát triển hệ thống đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa lĩnh vực nông nghiệp; nâng cấp các thiết chế văn hóa cơ sở, nhất là các trung tâm, các tụ điểm sinh hoạt văn hóa, thể dục - thể thao; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và thụ hưởng những thành tựu đạt được trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố. Phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học ở 5 huyện vào cuối năm 2008; đến năm 2010, có 10 bác sĩ/10.000 dân; đến năm 2015, hoàn thành mức chuẩn nghèo theo tiêu chí thu nhập bình quân dưới 12 triệu đồng/người/năm; 100% hộ dân có đủ nước sạch sinh hoạt. Hàng năm tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trên tổng số lao động đang làm việc đạt trên 65%; giải quyết việc làm cho 40.000 - 50.000 lao động nông thôn; mức thu nhập bình quân ở nông thôn đạt 4.500 USD/người/năm (bình quân thành phố đạt 6.000 USD/người/năm); có 40 - 50% hộ sản xuất nông nghiệp đạt danh hiệu Nông dân sản xuất - kinh doanh giỏi; 80% hộ nông dân đạt danh hiệu Gia đình văn hóa.
3. Mục tiêu đến năm 2010
Ưu tiên hàng đầu trong giai đoạn này là tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn (giao thông, thủy lợi, điện, nước, trường học, trạm y tế, chợ,…), nhất là các vùng nông thôn còn nhiều khó khăn; tạo chuyển biến mạnh trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ tiên tiến, khắc phục rõ rệt ô nhiễm môi trường, tạo tiền đề phát triển nhanh và bền vững nông nghiệp trong những năm tiếp theo; xây dựng và triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị, cải thiện nâng cao đời sống dân cư nông thôn. Phấn đấu nâng tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân từ 5%/năm trở lên, giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp trên 6%/năm; hoàn thành chương trình xóa đói giảm nghèo theo tiêu chí 6 triệu đồng/người/năm trước năm 2010; bảo đảm trên 95% hộ dân ở nông thôn sử dụng nước sạch, 100% hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh, 80% hộ chăn nuôi xây dựng hầm biogas xử lý chất thải; tỷ lệ che phủ cây xanh trên 38%.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2020
1. Xây dựng nền nông nghiệp đô thị theo hướng hiện đại và phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn
a) Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch chung của thành phố và trên cơ sở nhu cầu thị trường, gắn với việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả để phát triển nông nghiệp
- Xây dựng nền nông nghiệp đô thị theo hướng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển công nghiệp sạch và làng nghề nông thôn, gắn với chế biến, nâng cao chất lượng, giá trị nông sản; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất thiết bị đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, phát triển giống cây, giống con chất lượng cao, hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực; phát triển mô hình sản xuất kết hợp với dịch vụ phục vụ nhu cầu du lịch, giải trí, các loại hình tổ chức sản xuất có quy mô lớn, hiện đại (kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, làng nghề, doanh nghiệp,…), các mô hình sản xuất - kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao (chăn nuôi, sản xuất rau an toàn, hoa, cây kiểng, cá cảnh, cá sấu, chim yến,…). Đẩy mạnh liên kết với các tỉnh để xây dựng các vùng nguyên liệu, dược liệu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến của thành phố; phát triển các loại hình thương mại phục vụ nông nghiệp (trung tâm phân phối bán buôn nông sản, sàn giao dịch nông sản chợ đầu mối); tăng cường xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường; đẩy mạnh liên kết bao tiêu sản phẩm giữa nông dân với hiệp hội ngành nghề, các nhà sản xuất và phân phối.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa X về Chiến lược biển đến năm 2020.
b) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Về trồng trọt : ứng dụng công nghệ sinh học trong việc chọn, lai tạo và sản xuất kết hợp với nhập khẩu giống, chuyển giao công nghệ để sản xuất các loại giống cây trồng sạch, có năng suất, chất lượng cao; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm Công nghệ sinh học và các dự án sản xuất giống đi vào hoạt động trước năm 2010, tạo đột phá phát triển ngành nông nghiệp công nghệ cao.
- Về chăn nuôi : nâng cao hiệu quả công tác thú y, chủ động phòng chống dịch bệnh, xây dựng vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn; tăng cường công tác quản lý, kiểm định giống, ứng dụng các phương pháp, công nghệ mới để đánh giá tiềm năng di truyền; xây dựng các trại giống hạt nhân, nhập khẩu giống và công nghệ mới để chọn, lai tạo và nâng cao chất lượng con giống; có cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường, điện hạ thế, nước sản xuất, xử lý chất thải,...) để phát triển các trang trại, cơ sở chăn nuôi tập trung theo phương pháp công nghiệp, an toàn sinh học.
- Về nuôi trồng thủy sản : quy hoạch, đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, trồng; ưu tiên đầu tư thủy lợi, kiểm soát nguồn nước; mở rộng việc ứng dụng quy trình luân canh và công nghệ sinh sản nhân tạo; tăng cường công tác thú y thủy sản, bảo đảm an toàn dịch bệnh, kiểm soát chặt chẽ chất lượng con giống, thức ăn. Nâng cao hiệu quả chương trình khai thác hải sản theo Chiến lược kinh tế biển, gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng - an ninh; cơ cấu lại lực lượng đánh bắt ven bờ; có chính sách hỗ trợ các hình thức liên kết, hợp tác đánh bắt với quy mô phù hợp, hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập để cải thiện đời sống cho ngư dân; phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá, Trung tâm Thủy sản thành phố, khu neo đậu tàu thuyền, hệ thống thông tin liên lạc, tìm kiếm cứu nạn; hiện đại hóa các cơ sở chế biến.
- Về lâm nghiệp : tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng; thực hiện có hiệu quả chương trình chuyển hóa, phát triển rừng, mảng xanh và phòng, chống sâu bệnh hại cây rừng; có kế hoạch bảo vệ, nâng độ che phủ và chất lượng rừng phòng hộ, khu dự trữ sinh quyển thế giới tại huyện Cần Giờ và các loại rừng trên địa bàn thành phố.
- Về diêm nghiệp : quy hoạch ổn định vùng sản xuất muối, đầu tư, nâng cấp các ruộng muối theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng phục vụ nghề muối (hệ thống đê bao thủy lợi kết hợp giao thông, nạo vét kênh rạch tiêu thoát nước ruộng muối,…), giao thông nội đồng, kho dự trữ và bảo quản muối; khuyến khích sản xuất muối sạch theo phương pháp kết tinh trên ruộng trải bạt, có chính sách hỗ trợ giá muối để diêm dân ổn định cuộc sống.
c) Về công nghiệp, dịch vụ phục vụ nông nghiệp
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu - thủ công nghiệp và các ngành nghề nông thôn theo quy hoạch, gắn với thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm theo hướng chế biến tinh, giảm dần chế biến thủ công, đảm bảo đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Triển khai thực hiện đề án phát triển ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu có chính sách hỗ trợ nông dân đầu tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2. Đổi mới, xây dựng, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn
- Tiếp tục tổng kết, đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế, các tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; có chính sách khuyến khích phát triển mô hình hợp tác sản xuất - kinh doanh giữa hộ nông dân, hợp tác xã - các doanh nghiệp - các tổ chức khoa học - cơ quan quản lý Nhà nước để hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại và tiêu thụ nông sản, phát triển chuỗi các ngành hàng, liên kết giữa tổ chức sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ xây dựng thương hiệu hàng hóa mỗi nhà nông một website; đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm giao dịch, triển lãm nông sản.
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ nông nghiệp, nông thôn; đa dạng hóa các hoạt động thương mại theo các hình thức hợp tác, liên kết, hiệp hội ngành hàng.
- Tập trung phát triển kinh tế tập thể khu vực nông thôn, tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với nguyên tắc tổ chức của hợp tác xã và cơ chế thị trường; hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, lao động, tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, thực hiện tốt các dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo bước đột phá để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
- Tăng đầu tư ngân sách và cải tiến phương pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học để chọn, lai tạo và sản xuất nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến, tạo bước đột phá trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Có chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới, chế biến nông sản, bao tiêu sản phẩm, sản xuất máy móc thiết bị phục vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp; nâng cao năng lực hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ khác ở nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất nông sản an toàn, công nghệ cao.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học - kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân; có chính sách thu hút thanh niên, trí thức trẻ về công tác, lao động tại nông thôn, nhất là các ngành nông nghiệp, giáo dục, y tế.
4. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn gắn với phát triển các đô thị vệ tinh, thị trấn
a) Quy hoạch và đầu tư kết cấu hạ tầng
- Lập và triển khai quy hoạch không gian, kiến trúc để xây dựng diện mạo mới cho nông thôn; trong đó, chú trọng quy hoạch nhà ở nông thôn với kết cấu phù hợp, chống chịu thiên tai, bão, lũ, sạt lở và quy hoạch phát triển mô hình làng đô thị sinh thái gắn với du lịch.
- Tăng đầu tư ngân sách cho nông nghiệp, nông thôn từ nay đến năm 2020 theo hướng 5 năm sau cao gấp 2 lần 5 năm trước. Trước mắt, trong năm 2009, tăng vốn đầu tư cho ngoại thành gấp 2 lần so với năm 2008 và nâng mức vốn phân cấp cho các huyện gấp 3 lần hiện nay.
- Nâng cao năng lực phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống đê sông, đê biển vào năm 2020; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, cụm dân cư đáp ứng yêu cầu phòng tránh bão, lũ, triều cường, ngăn mặn, nhất là các khu vực xung yếu, nhất là ở huyện Cần Giờ và huyện Nhà Bè; chủ động triển khai các biện pháp giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng.
b) Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa
Tập trung đầu tư xây dựng mạng lưới trường học theo quy hoạch và đạt tiêu chuẩn; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục - đào tạo, góp phần nâng cao trình độ học vấn cho nhân dân nông thôn; phát triển hệ thống đào tạo, dạy nghề theo yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; tiếp tục củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở; chú trọng đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế xã, tăng đầu tư ngân sách thực hiện tốt các chương trình y tế dự phòng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; đẩy mạnh xã hội hóa các trung tâm văn hóa, nhà văn hóa, tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao đáp ứng nhu cầu đời sống văn hóa cho người dân nông thôn.
c) Cải thiện, nâng cao chất lượng bảo vệ môi trường ở nông thôn
Xây dựng và hoàn thiện chương trình mục tiêu bảo vệ môi trường với các tiêu chí, giải pháp thực hiện cụ thể cho từng kế hoạch 5 năm; đầu tư xây dựng các trạm quan trắc về môi trường khu vực nông thôn; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm; kiên quyết không phê duyệt các dự án không bảo đảm điều kiện về môi trường; tạm ngưng các dự án đang hoạt động nhưng việc xử lý chất thải chưa đạt tiêu chuẩn quy định.
5. Có chính sách phù hợp để huy động các nguồn lực đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho nông dân
a) Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ nông dân liên kết, mở rộng quy mô sản xuất các ngành nông nghiệp hiệu quả cao; bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Rà soát, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, tăng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách để phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn từ năm 2009 và những năm tiếp theo.
c) Về đào tạo, dạy nghề và giải quyết việc làm
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề phục vụ chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang ngành nghề phi nông nghiệp; trong đó, tập trung quy hoạch và thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống trường dạy nghề ở nông thôn theo hướng đào tạo chuyên sâu, hiện đại một số ngành chủ lực, đào tạo công nhân có bậc nghề cao, tập trung vào các ngành nghề mũi nhọn đáp ứng nhu cầu các khu chế xuất, khu công nghiệp và xuất khẩu lao động; có chính sách hướng nghiệp, khuyến khích học sinh vào các ngành học, cấp học phù hợp với yêu cầu thị trường lao động, hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn. Định kỳ điều tra, đánh giá và dự báo nhu cầu lao động ở nông thôn, qua đó điều chỉnh công tác đào đạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động; liên kết chặt chẽ giữa các trường dạy nghề với các doanh nghiệp, nhằm đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu việc làm và sử dụng lao động ở nông thôn.
- Đầu tư nâng cấp trường Trung học Kỹ thuật nông nghiệp thành trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật nông nghiệp để đào tạo, nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp và doanh nghiệp; xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo công nhân các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm sản, thủy sản, sinh vật cảnh, chế biến thực phẩm, khuyến công phục vụ nông nghiệp để phát triển ngành nghề truyền thống, sơ chế, bảo quản, tồn trữ nông sản cho nông dân và cơ sở sản xuất nông sản.
- Tăng cường tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, kỹ năng thực hành cho lao động nông nghiệp; đầu tư, đổi mới hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, tư vấn hỗ trợ chuyển giao khoa học - công nghệ để nâng cao trình độ sản xuất của nông dân, kết hợp với việc phát triển các dự án nhỏ giải quyết việc làm (dự án phát triển tiểu - thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn, cá cảnh, cá sấu,...).
- Tập trung giải quyết việc làm cho nông dân, xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; có giải pháp nâng cao trình độ văn hóa, dân trí, khoa học - kỹ thuật, đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc làm cho nông dân, nhất là các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất; đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn; triển khai kế hoạch hợp tác sản xuất nông nghiệp với các đối tác trong nước và nước ngoài có nhu cầu; tăng cường các chương trình giao lưu, hợp tác với tổ chức nông dân ở các nước.
d) Tăng cường các nguồn lực và giải pháp thực hiện đồng bộ về tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo; trong đó, ưu tiên đầu tư ngân sách cho quỹ hỗ trợ giảm nghèo, giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người dân có đất bị thu hồi.
e) Nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng các hương ước, phát huy truyền thống tốt đẹp, tương thân, tương ái, tình làng nghĩa xóm, bài trừ các hủ tục, thực hiện nếp sống văn hóa ở nông thôn.
f) Xây dựng hệ thống an sinh xã hội ở nông thôn, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở và chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo, chăm sóc trẻ em dưới 6 tuổi, cấp học bổng cho học sinh nghèo, cận nghèo; thí điểm bảo hiểm nông nghiệp, bảo đảm mức sống tối thiểu cho dân cư nông thôn; rà soát, miễn giảm các khoản đóng góp bắt buộc đối với nông dân. Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, năng lực và vị thế của phụ nữ ở nông thôn.
g) Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu kiện của nhân dân, không để phát sinh các điểm nóng ở nông thôn.
6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân
- Nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị các huyện; từ nguồn lực của toàn thành phố để bổ sung các nguồn lực, đặc biệt là nguồn cán bộ có năng lực trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở để thực sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện trên địa bàn nông thôn; củng cố, nâng cao năng lực cơ quan quản lý nông nghiệp của huyện, xã và hiệu quả quản lý Nhà nước trên lĩnh vực này; tiếp tục cải cách hành chính, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi cho hội nông dân trực tiếp thực hiện một số chương trình, dự án phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống của nông dân.
- Tổng kết việc thực hiện các chủ trương, chính sách có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, qua đó đề xuất, kiến nghị Trung ương bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao hơn; có chính sách bồi thường hợp lý khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, bảo đảm quyền lợi cho nông dân.
7. Một số nhiệm vụ cấp bách cần tập trung đến năm 2010
- Phấn đấu đến cuối năm 2008, hoàn thành cơ bản công tác rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 phù hợp với yêu cầu phát triển các ngành kinh tế (quy hoạch nông nghiệp, công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, kết cấu hạ tầng nông thôn,…) và công khai quy hoạch vào đầu năm 2009; quản lý nghiêm ngặt theo quy hoạch, ổn định diện tích đất nông nghiệp, bảo đảm độ che phủ rừng và cây xanh phù hợp với yêu cầu phát triển nông nghiệp đô thị và bảo vệ môi trường, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, chương trình giống cây, giống con chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; phòng, chống có hiệu quả các loại dịch hại cây trồng, vật nuôi; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; tập trung thực hiện đề án chiến lược phát triển chăn nuôi tạo nguồn thực phẩm bình ổn giá.
- Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, dạy nghề, chuyển đổi nghề khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm Công nghệ sinh học, hoàn thành dự án nâng cấp, mở rộng đường rừng Sác huyện Cần Giờ, dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch Nhà Bè - Cần Giờ, đê bao ven sông Sài Gòn, các dự án hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp tại 13 xã chuyển đổi và các dự án sản xuất giống; các chương trình đầu tư hạ tầng nông thôn (thủy lợi, công trình phòng chống ngập, giao thông nông thôn, hạ tầng các xã - phường chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp,…), tiếp tục đầu tư Trung tâm thủy sản tại huyện Cần Giờ để đưa vào hoạt động chậm nhất vào năm 2015. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp gây ô nhiễm, có biện pháp ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm phát sinh, góp phần cải thiện môi sinh, môi trường thành phố.
- Bảo đảm tiến độ, hiệu quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, nhất là chương trình giảm nghèo, dạy nghề, giải quyết việc làm, nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, dân số - kế hoạch hóa gia đình, phòng, chống bệnh dịch nguy hiểm; đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư xây dựng các điểm sinh hoạt văn hóa, góp phần cải thiện đời sống vật chất và văn hóa cho cư dân nông thôn.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa X về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; củng cố bộ máy quản lý Nhà nước về nông nghiệp ở các huyện.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của từng địa phương, đơn vị; định kỳ hàng năm sơ kết rút kinh nghiệm, bổ sung kế hoạch thực hiện trong thời gian tới.
2. Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân thành phố có kế hoạch cụ thể hóa Chương trình hành động của Thành ủy và có lộ trình triển khai thực hiện, với sự đầu tư mạnh mẽ để phát triển nông nghiệp, nông thôn tương xứng với khả năng thành phố, gắn với việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; chỉ đạo các sở - ngành, quận - huyện xây dựng kế hoạch thực hiện và thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện của các cấp, các ngành; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Thành ủy.
3. Ban Tuyên giáo Thành ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết Trung ương và Chương trình hành động của Thành ủy trong nội dung hoạt động của từng cơ quan báo chí; tăng các chuyên mục thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự thống nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, để tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển thành phố./.
| T/M BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ
BÍ THƯ
(Đã ký) Lê Thanh Hải |