KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI QUẬN TÂN PHÚ NĂM 2006 – 2010
--------------
Quận Tân Phú được thành lập ngày 02/12/2003, trên cơ sở tách ra từ quận Tân Bình cũ. Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn năm 2006 – 2010 là kế hoạch 5 năm đầu tiên của quận Tân Phú. Thực hiện thắng lợi kế hoạch này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm tạo tiền đề cơ sở vật chất cho việc phát triển nhanh chóng và toàn diện của quận trong những giai đoạn tiếp theo.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2006 – 2010 của Thành phố; thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành lâm thời Đảng bộ quận; đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 2 năm (2004 – 2005). Ủy ban nhân dân quận Tân Phú đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm (2006 – 2010) lần thứ I của quận.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 2 NĂM 2004 - 2005
I. VỀ KINH TẾ
1/ Công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 16,16%/ năm. Các ngành nghề chủ lực của quận gồm có : cao su, nhựa, cơ khí, chế biến thực phẩm, may mặc, dệt, nước giải khát, các sản phẩm từ giấy, từ kim loại … với thành phần kinh tế chủ yếu là ngoài quốc doanh. Hiện nay nhiều doanh nghiệp đã chủ động đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao tính cạnh tranh và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Việc huy động các nguồn vốn đầu tư cho sản xuất – kinh doanh năm 2005 ước đạt 904,9 tỷ đồng tăng 12,34% so năm 2004 (805,5 tỷ đồng), trong đó huy động vốn từ ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chỉ tăng 7,28% do ảnh hưởng của chương trình di dời ô nhiễm, thương mại – dịch vụ tăng 20,16%.
Thực hiện Quyết định 214/QĐ-UB của UBND thành phố về di dời các cơ sở ô nhiễm môi trường, quận đã vận động di dời và chuyển đổi ngành nghề cho 154/287 đơn vị, đạt tỷ lệ 53,66%. Để tiếp tục phát triển kinh tế, quận xây dựng đề án chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cho phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quận 2005 – 2020.
Riêng Khu công nghiệp Tân Bình tính đến nay đã cho thuê được 73,81ha đạt tỷ lệ 88,02%, có 112 doanh nghiệp đầu tư với tổng số vốn là 1.320 tỷ đồng và 28,83 triệu USD, trong đó có 110 doanh nghiệp đi vào hoạt động và thu hút gần 10.000 lao động (lao động của địa phương gần 5.000 người).
2/ Thương mại – dịch vụ
Tổng doanh số bán ra 2 năm 2004 – 2005 là 10.466 tỷ đồng tăng bình quân 20,62%/năm, tỷ trọng ngành thương mại – dịch vụ chiếm 16,6% trong cơ cấu ngành kinh tế của quận, phần lớn ngành thương mại – dịch vụ chủ yếu phục vụ cho lĩnh vực tiêu dùng, ăn uống bình dân hay dịch vụ cho thuê mặt bằng, phòng trọ. Lĩnh vực phục vụ cho sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa – thể thao còn thấp. Những dịch vụ cao cấp như : tài chính - ngân hàng, bưu chính – viễn thông, khoa học công nghệ … phát triển chậm.
Hiện nay quận Tân Phú có 06 chợ quy mô nhỏ (chợ Sơn Kỳ, chợ Tân Phú 1, Tân Phú 2, Phú Trung, Tân Hương và chợ phường Hiệp Tân) mới chỉ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân tại chỗ.
3/ Tài chính – thuế
Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2004 đạt 343,6 tỷ đồng vượt 19,6% so với kế hoạch thành phố giao, năm 2005 quận phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch thành phố giao. Tuy nhiên cơ cấu thu ngân sách hiện nay chưa ổn định, nguồn thu tiền sử dụng đất còn chiếm tỷ trọng khá cao từ 35 - 40%, thu thuế công thương nghiệp từ 30 – 40%.
Đối với chi ngân sách quận quan tâm tăng tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển 15%, chi giáo dục 16%, chi y tế 20%, chi cho thực hiện chính sách xã hội 15%.
Từ năm 2004 quận đã tiến hành thực hiện một số chính sách tài chính mới như : khoán biên chế, thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP … qua đó nâng cao ý thức tiết kiệm, tăng thu nhập, góp phần động viên cán bộ, công chức gắn bó với công việc hơn.
Nhìn chung thu và chi ngân sách đều vượt so với kế hoạch, điều này đã giúp cho quận có thêm nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên nếu so với nhu cầu thì nguồn thu tăng thêm chưa đáp ứng được yêu cầu cấp bách cho tăng cường cơ sở vật chất của khối giáo dục, y tế, công tác duy tu thoát nước trên địa bàn. Vì vậy việc tiếp tục tranh thủ hỗ trợ từ ngân sách thành phố và chủ động khai thác tiềm năng của quận cho công tác chỉnh trang đô thị là rất cần thiết.
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1/ Quản lý quy hoạch
Đã lập quy hoạch chung quận Tân Phú tỷ lệ 1/5000 và 1/2000 ở 11 phường, đang trình Thành phố phê duyệt. Riêng quy hoạch 1/500 đã lập xong cho phường Hòa Thạnh, nút giao thông Lũy Bán Bích – Thoại Ngọc Hầu, khu vực đất công ty Việt Tiến, cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phường Hiệp Tân và khu liên hợp văn hóa – thể thao của quận tại phường Sơn Kỳ. Hiện quận đang chờ thành phố phê duyệt quy hoạch tổng thể để tiếp tục triển khai các khu vực còn lại. Ngoài ra quận đã triển khai lập và tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao.
Năm 2004 quận đã cấp 1.542 giấy phép xây dựng với diện tích sàn 196.822 m2, năm 2005 sẽ cấp trên 1.500 giấy phép xây dựng. Đồng thời quận cũng tăng cường công tác kiểm tra xử phạt xây dựng trái phép, đã ra quyết định xử phạt gần 500 vụ với tổng số tiền phạt trên 400 triệu đồng. Về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, trong 02 năm đã cấp trên 22.000 căn.
2/ Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông của quận lúc mới chia tách rất yếu kém, chỉ có 42% tuyến đường trên địa bàn quận là đường nhựa. Trong 02 năm 2004 -2005, thực hiện cuộc vận động nhân dân hiến đất làm đường cũng như được sự quan tâm hỗ trợ của thành phố, quận đã triển khai thi công các tuyến đường trọng yếu như : Lê Trọng Tấn, Trường Chinh, Hòa Bình, Thoại Ngọc Hầu, nút giao thông Luỹ Bán Bích – Âu Cơ … đến nay Quận đã mở rộng, nâng cấp được 85 công trình đường, trong đó có 68 tuyến đường có sự tham gia đóng góp của người dân với 5.979 hộ hiến 79.756 m2 đất; sửa chữa 103 tuyến hẻm nhỏ trong khu dân cư với tinh thần nhân dân tự đóng góp tiền để thực hiện, qua đó diện tích đường được bêtông nhựa hoá tăng thêm 25%. Ngoài ra quận cũng đã xây dựng và đưa vào sử dụng các trụ sở làm việc của UBND các phường mới tách, 05 trạm y tế, trụ sở làm việc của cơ quan Thanh tra, trụ sở Ban bồi thường giải phóng mặt bằng …
Tổng vốn đầu tư được giao năm 2004 là 175,197 tỷ đồng, trong đó nguồn ngân sách thành phố tập trung 79,25 tỷ đồng; nguồn vốn phân cấp và vốn ngân sách quận 95,94 tỷ đồng; khối lượng thực hiện 160,6 tỷ đồng, đã giải ngân được 143,86 tỷ đồng. Năm 2005, bên cạnh việc tiếp tục hoàn thành các công trình đã chuyển tiếp, quận triển khai mới 79 công trình giao thông, giáo dục, y tế, văn hóa với tổng vốn đầu tư : 445,6 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách thành phố tập trung 389,51 tỷ đồng.
III. VỀ VĂN HÓA – XÃ HỘI
1/ Giáo dục
Mạng lưới cơ sở vật chất văn hóa – xã hội của quận khi mới tách ra còn thiếu, trên địa bàn quận chưa có trường trọng điểm, không có Trung tâm Dạy nghề. Trung tâm Giáo dục – thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp hướng nghiệp tuy đã thành lập nhưng chưa có trụ sở hoạt động. Năm 2004, quận đã xây dựng và đưa vào sử dụng 02 trường mới, nâng tổng số trường trên địa bàn hiện nay lên 39 trường với tổng số học sinh tính đến tháng 5/2005 là 45.506 cháu, 2.043 giáo viên và công nhân viên. Năm 2005, quận tiếp tục xây dựng mới 02 trường (01 tiểu học, 01 trung học cơ sở), cải tạo nâng cấp 08 trường, đang lập dự án xây mới 04 trường.
Niên học 2004 – 2005, tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở là 99% (tỷ lệ chung toàn thành phố 99,36%), tỷ lệ học sinh hoàn thành bậc tiểu học là 99,7%. Hiệu suất đào tạo khối tiểu học là 98,12% và khối trung học cơ sở là 87,3%. 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó bình quân vượt chuẩn là 82%. Trong 2 năm qua điều kiện về trang thiết bị dạy học và chất lượng giáo dục được nâng lên đồng đều ở các hệ trường tạo được niềm tin đối với nhân dân.
Ngân sách quận dành một tỷ lệ thích đáng cho hoạt động giáo dục, chi cho sự nghiệp giáo dục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi thường xuyên từ 35 – 38% (thành phố 22%). Quận đã quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp từ 2005 – 2020, ưu tiên dành quỹ đất để xây dựng trường.
2/ Về Y tế
Quận Tân Phú hiện nay có 10 trạm y tế phục vụ cho 11 phường, 01 phòng khám đa khoa trung tâm, đã được quận quan tâm trang bị các máy móc thiết bị và phương tiện làm việc với kinh phí trên 5 tỷ đồng. Mặc dù cơ sở vật chất và bộ máy nhân sự còn thiếu, nhưng hoạt động y tế trên địa bàn quận đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng, bình quân có 520.000 – 570.000 lượt người khám và chữa bệnh hàng năm. Song song với hoạt động khám chữa bệnh, ngành y tế còn thực hiện 10 chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm. Đặc biệt là trong giai đoạn vừa qua, ngành y tế đã tham gia khống chế có hiệu quả một số bệnh dịch như : cúm gia cầm, sốt xuất huyết, Rubella … Phối hợp với các ban ngành trong quận triển khai chương trình an toàn vệ sinh thực phẩm với nhiều hoạt động, biện pháp cụ thể, qua đó tạo được sự nhận thức của người dân về an toàn thực phẩm.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân là 1,16% (TP : 1,2%), tỷ lệ sinh con thứ 3 : 3,2% (TP : 6,05%).
3/ Văn hóa thông tin – thể dục thể thao
Tuy có nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nhưng ngành văn hóa – thể dục thể thao đã có nhiều nỗ lực tổ chức các hoạt động phục vụ cho các đợt sinh hoạt chính trị - xã hội ở địa phương, phát triển phong trào văn hóa văn nghệ ở khu dân cư. Đã thành lập 04 câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, quy tụ trên 30 diễn viên, thành lập 89 câu lạc bộ thể dục – thể thao, quy tụ hơn 600 vận động viên chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp, tham gia hầu hết các giải quận, thành phố và toàn quốc. Đã đạt hơn 340 huy chương các loại.
Phong trào thể thao quần chúng ngày càng sôi nổi và lan rộng, số người luyện tập thể thao thường xuyên lên đến 20,6% dân số, ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn sức khỏe trong cộng đồng được nâng cao góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, giảm tệ nạn xã hội.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng “Gia đình văn hóa”, “ Công sở văn minh – sạch đẹp – an toàn” … luôn nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền, sự ủng hộ của các đoàn thể và nhân dân, có 47.442 hộ đăng ký xây dựng gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 96,85%; thông qua bình chọn từ tổ dân phố có 43.639 hộ được công nhận, đạt 92,34% so với số đăng ký, trong đó có 11 hộ được thành phố tuyên dương và 95 hộ quận tuyên dương; có 01 phường (Tân Thành) đăng ký xây dựng phường văn hóa, 15 khu phố được thành phố công nhận đạt chuẩn “Khu phố văn hóa”, 36 khu phố được quận công nhận đạt chuẩn “Khu phố xuất sắc”.
4/ Lao động – thương binh xã hội
Công tác chăm lo cho gia đình chính sách, người có công với cách mạng được các cấp chính quyền hết sức quan tâm, thông qua phong trào đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà tình nghĩa, cơ bản giải quyết nhu cầu về nhà ở cho diện chính sách. Nâng mức sống của các gia đình chính sách bằng hoặc cao hơn mức sống bình quân của dân cư địa phương.
Công tác xóa đói giảm nghèo đã đạt được một số kết quả khả quan : toàn quận cơ bản đã xóa hộ nghèo theo tiêu chí 4 tr.đ/ người/năm, hiện đang từng bước giảm hộ nghèo theo tiêu chí mới 6 tr.đ/năm/người; hàng năm giải quyết việc làm từ 5.000 – 6.000 người. Công tác bảo trợ xã hội, chăm lo cho người nghèo, người già neo đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật được toàn xã hội quan tâm. Thông qua các phong trào vì người nghèo, các hoạt động xã hội từ thiện đã huy động hơn 2,3 tỷ đồng.
5/ Quản lý nhà nước
Ngay từ khi được thành lập, Quận ủy, UBND quận đã nhanh chóng xây dựng và ổn định bộ máy tổ chức quản lý từ quận đến phường. Đến nay toàn quận đã có 13 phòng ban chuyên môn, 09 đơn vị sự nghiệp, 11 phường, 62 khu phố và 1.125 tổ dân phố.
Củng cố và hoàn thiện cơ chế “Một cửa, một dấu” ở quận và triển khai thực hiện quy chế “Một cửa” ở UBND 11 phường, trên cơ sở bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức phù hợp với yêu cầu cũng như đảm bảo hoàn thành các công việc được phân cấp.
Thực hiện cải cách hành chính, quận đã đưa tin học vào công tác quản lý, nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như đáp ứng nhanh chóng nhu cầu phục vụ nhân dân. Đến nay đã có mạng kết nối thông tin từ quận đến phường và đến các sở ban ngành thành phố. Mạng truy cập, khai thác thông tin, văn bản pháp quy được kết nối đến tất cả các máy vi tính thuộc trung tâm hành chính quận; thành lập Website của UBND quận Tân Phú và triển khai hệ thống thư tín điện tử. Xây dựng các phần mềm để theo dõi quản lý việc cấp phép xây dựng, đăng ký kinh doanh, giải quyết khiếu nại và quản lý văn thư lưu trữ. Triển khai ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 trên các lĩnh vực : cấp phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ...
Sắp xếp kiện toàn bộ máy tổ chức nhân sự, trụ sở cơ quan, công khai hóa các quy trình, thủ tục để phục vụ yêu cầu giao dịch hành chính với nhân dân ngày càng tốt hơn. Thường xuyên tổ chức công tác tiếp dân, qua đó giải quyết nhanh chóng những vấn đề bức xúc trong nhân dân.
6/ An ninh quốc phòng
Phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm, chương trình mục tiêu 3 giảm đã đạt được một số thành tựu khả quan như : phạm pháp hình sự năm sau giảm hơn năm trước, không còn hiện tượng mua bán, hút chích công khai trên đường phố, xóa được các tụ điểm mua bán ma túy, mãi dâm, thu gom hầu hết các đối tượng nghiện hút vào trung tâm … đã kéo tỷ lệ phạm pháp hình sự giảm từ 8 – 10%, tỷ lệ phá án 51,5%, tỷ lệ phá trọng án 90%. Lực lượng dân phòng, phòng cháy chữa cháy, nhóm hộ tự quản ngày càng củng cố kiện toàn và phát triển, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh chính trị tại địa phương.
Công tác quân sự địa phương đã có bước phát triển thuận lợi, trong nhiệm vụ xây dựng củng cố quốc phòng, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ. Duy trì được nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu thường xuyên, tổ chức củng cố lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên, đến nay lực lượng dân quân tự vệ đã đạt được 4,03% trong đó dân quân đạt 2,42% dân số, tự vệ đạt 13,24% so với tổng cán bộ, công nhân viên chức cơ quan; tổ chức huấn luyện chiến đấu kiểm tra hội thao chặt chẽ đảm bảo cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu; tổ chức nắm nguồn sẵn sàng nhập ngũ nhằm đảm bảo các chỉ tiêu giao quân hàng năm không có sai sót về sức khỏe, chính trị.
Coi trọng công tác giáo dục chính trị trong lực lượng vũ trang, xem tư tưởng là mặt trận hàng đầu đấu tranh làm thất bại âm mưu thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trong tình hình hiện nay. Ngoài ra thường xuyên tổ chức giáo dục quốc phòng cho cán bộ, nhân dân nhận thức các nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt công tác hậu phương quân đội trên địa bàn, quan tâm đến đời sống gia đình có thanh niên nhập ngũ.
Tập trung tuyên truyền giáo dục pháp luật với nhiều hình thức phong phú đa dạng, các văn bản pháp luật được phổ biến sâu rộng đến tận khu phố, tổ dân phố góp phần nâng cao kiến thức pháp luật cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Các cơ quan tư pháp đẩy mạnh cải cách các hoạt động tư pháp, tập trung rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận ban hành. Tổ chức thi hành án đạt kết quả cao, trong đó thi hành án giao phường đạt tỷ lệ 86%, tổ chức hòa giải thành 80% vụ việc hòa giải ở cơ sở.
Công tác thanh tra, tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo đạt kết quả tốt, kịp thời kiến nghị chấn chỉnh các sai phạm của tổ chức và cá nhân trong công tác quản lý, điều hành. Công tác kiểm sát, điều tra, tạm giam, tạm giữ, truy tố, xét xử và thi hành án được thực hiện đúng pháp luật, không để xảy ra oan sai, án tồn đọng, không có trường hợp tạm giam, tạm giữ quá hạn.
IV. NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG GIAI ĐOẠN 2004 - 2005
1/ Những thành tích đạt được và nguyên nhân
Kinh tế tiếp tục tăng trưởng trên lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, góp phần lớn tạo nguồn thu ngân sách và giải quyết việc làm cho nhân dân lao động. Thương mại – dịch vụ được khuyến khích phát triển tăng dần trong cơ cấu ngành kinh tế. Đây là cơ sở nền tảng cho sự phát triển kinh tế của quận.
Tập trung công tác đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo nâng cấp mở rộng hệ thống giao thông tạo tiền đề cho việc đầu tư phát triển kinh tế – xã hội; quan tâm chăm lo gia đình chính sách, xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh đầu tư phát triển giáo dục, y tế bước đầu tạo được chuyển biến tốt góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Đạt được kết quả trên là do có sự quan tâm lãnh đạo của Đảng bộ từ quận đến phường, sự phối hợp đồng bộ giữa chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tạo thành sức mạnh huy động nhiều nguồn lực trong nhân dân tạo đà phát triển kinh tế – xã hội, ổn định chính trị và giữ vững an ninh quốc phòng địa phương.
Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, công khai hóa các thủ tục hành chính, các quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quận, thu - chi ngân sách, phát triển đô thị … đặc biệt trong phong trào “Nhân dân hiến đất làm đường”, nhân dân tham gia bàn kế hoạch, vận động và giám sát việc thực hiện từng công trình đã đạt hiệu quả cao, từ đó tạo được niềm tin trong nhân dân.
Bộ máy tổ chức từ quận đến phường từng bước được củng cố; các lực lượng nòng cốt chính trị được phát triển ở địa bàn dân cư góp phần giữ vững an ninh trật tự, thực hiện tốt chương trình mục tiêu 3 giảm, bài trừ tệ nạn xã hội.
2/ Các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Kinh tế tuy tăng trưởng nhưng chưa thật sự vững chắc, chủ yếu dựa vào các nhân tố tăng trưởng theo chiều rộng. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn diễn ra tương đối chậm, sản xuất đa phần nằm xen kẽ trong dân cư; thiết bị, công nghệ lạc hậu, nên tính cạnh tranh kém. Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đô thị như : giao thông, cấp thoát nước, bưu chính – viễn thông, tài chính – tín dụng … chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút những nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước.
Công tác quy hoạch, quản lý đô thị còn nhiều bất cập, vẫn còn phát sinh tình trạng xây dựng trái phép trong dân cư; tốc độ phát triển quy mô đô thị không theo kịp tốc độ gia tăng dân số, đặc biệt là tăng cơ học, dẫn đến sự quá tải của hạ tầng đô thị. Nạn ùn tắc giao thông tăng, ngập úng, ô nhiễm không khí, nguồn nước, tiếng ồn … chưa được cải thiện triệt để. Nhu cầu nguồn vốn cho đầu tư cải thiện môi trường trên địa bàn quận rất lớn, nhưng nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp.
Hệ thống y tế chưa hoàn chỉnh, đội ngũ y, bác sỹ còn thiếu, chưa xây được Trung tâm y tế. Nhiều dịch bệnh nguy hiểm tiềm ẩn có khả năng bùng phát, nguy cơ ngộ độc thực phẩm có chiều hướng gia tăng, nhưng ý thức phòng ngừa trong cộng đồng còn thấp. Do chưa có trung tâm đào tạo nghề, đã phần nào ảnh hưởng đến việc thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và đạo tạo nghề trên địa bàn. Tuy quận đã cơ bản xóa được hộ nghèo theo tiêu chí cũ (4 tr.đ/người/năm) và đang từng bước giảm hộ nghèo theo tiêu chí mới (6 tr.đ/người/năm) nhưng vẫn còn nguy cơ tái nghèo. Cơ sở vật chất ngành văn hóa, thể thao chưa đáp ứng nhu cầu người dân. Một số dịch vụ văn hóa không lành mạnh, lai căng đang xâm nhập vào một bộ phận thanh thiếu niên, nhưng chưa được ngăn chặn hiệu quả. Công tác xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao đang được triển khai thực hiện, nhưng việc huy động mọi nguồn lực trong xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
Phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh quốc phòng, phòng chống, tố giác tội phạm chưa thành ý thức tự giác rộng khắp trong nhân dân. Một số tệ nạn xã hội, phạm pháp hình sự thường tập trung ở các khu vực dân cư có tỷ lệ người tạm trú cao, gây khó khăn trong công tác phòng ngừa, đấu tranh. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị quận, phường mới ổn định, đang trong giai đoạn kiện toàn; nhân sự mới, một số thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
Từ những kết quả thực hiện trong 02 năm 2004 – 2005 nêu trên, UBND quận Tân Phú xây dựng phương hướng phát triển kinh tế – xã hội – an ninh quốc phòng trên địa bàn quận nhiệm kỳ 2006 – 2010 như sau :
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI TỪ 2006 – 2010
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xác định cơ cấu kinh tế của quận trong giai đoạn 2006 – 2010 là : “Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ”, trong đó chuyển dịch cơ cấu theo hướng chuyển đổi các ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp có hàm lượng trí tuệ và hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục chuyển đổi ngành nghề, khắc phục tại chổ hoặc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm. Giữ vững tốc độ tăng bình quân thương mại – dịch vụ là 20%/ năm, phấn đấu đến năm 2010 tỷ trọng thương mại – dịch vụ chiếm 25% trong cơ cấu kinh tế.
Phát triển và quản lý đô thị theo quy hoạch đã được duyệt, đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, giao thông, điện nước, tăng diện tích cây xanh, chống ùn tắc giao thông.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao theo quy hoạch; xây dựng mới và cải tạo mở rộng trường lớp, các cơ sở y tế, văn hóa, thể thao đáp ứng yêu cầu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Phấn đấu đến cuối năm 2007 cơ bản xóa hộ nghèo theo tiêu chí mới của thành phố (6 triệu.đồng/người/năm).
Tiếp tục thực hiện các phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng chống tội phạm, bài trừ các tệ nạn xã hội, ma túy, mãi dâm; xây dựng lực lượng an ninh cơ sở vững mạnh, đảm bảo ổn định an ninh chính trị và trật tự - an toàn xã hội. Tổ chức xây dựng, củng cố công tác quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng dự bị động viên sẵn sàng tham gia chiến đấu.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1/ Về kinh tế
Cơ cấu kinh tế được xác định trong giai đoạn này vẫn là công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) bình quân mỗi năm tăng ít nhất 14%.
Phương hướng chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế :
Phát triển các ngành Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch, đang có lợi thế cạnh tranh như : tin học, cơ khí chính xác, cơ khí thiết bị – phụ tùng, sản xuất đồ điện gia dụng, điện tử, dịch vụ ... Quy mô các ngành nghề sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn trong những năm trước mắt vẫn là những cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, về lâu dài sẽ phát triển những ngành nghề có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao.
Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp với vị trí và tiềm năng của quận như : tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính – viễn thông, bất động sản, giáo dục đào tạo chất lượng cao, văn hoá - thể thao, y tế.
Ngành thương mại phát triển các loại hình kinh doanh dọc các tuyến đường và các trung tâm như sau:
Khuyến khích hình thành các tuyến đường chuyên doanh theo ngành hàng như : phố ẩm thực, phố đồ gỗ, phố các mặt hàng điện – điện tử ... Xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị hay bách hoá tổng hợp.
Đầu tư phát triển mới và nâng cấp các chợ đảm bảo vệ sinh, phục vụ cho nhu cầu mua sắm của người dân địa phương, hạn chế và đi đến chấm dứt tình trạng kinh doanh lấn chiếm lòng lề đường.
2/ Thu chi ngân sách
Thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt và vượt kế hoạch thành phố giao, phấn đấu thuế công thương nghiệp trở thành nguồn thu chủ yếu trên địa bàn với tốc độ tăng bình quân là 18%/ năm.
Chi ngân sách tốc độ tăng bình quân hàng năm từ 8,8 – 10,5%, trong đó chi sự nghiệp kiến thiết thị chính tăng thấp nhất 12,6%/ năm, chi sự nghiệp giáo dục tốc độ tăng thấp nhất 10,2%/ năm, chi sự nghiệp y tế 12%/ năm, hàng năm quận quan tâm dành từ 15 – 20% ngân sách để chi cho đầu tư phát triển.
Công tác quản lý thu chi thực hiện đúng theo Luật ngân sách. Triệt để thực hiện chính sách tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát và sử dụng kinh phí không đúng mục đích.
3/ Phát triển và quản lý đô thị
3.1 Phát triển nhà ở và đô thị
Tiếp tục thực hiện công tác chỉnh trang đô thị kết hợp với việc xóa nhà lụp xụp, nhà lấn chiếm kênh rạch … khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông, tập trung giải quyết tình trạng ngập úng trong mùa mưa.
Tập trung nâng cấp, mở rộng các công trình giao thông trọng điểm : đường Lũy Bán Bích, Tân Kỳ – Tân Quý. Phối hợp với thành phố xây dựng 3 nút giao thông : Tân Kỳ Tân Quý – Trường Chinh, Tân Sơn Nhì – Trường Chinh -ngã ba Bà Quẹo, Âu Cơ – Lũy Bán Bích.
Với phương châm “Nhà nước, nhân dân cùng làm” tiếp tục vận động nhân dân đóng góp nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng, đồng thời tiến hành xây dựng và đầu tư khu liên hợp văn hóa – thể thao quận, Trung tâm y tế, Trung tâm dạy nghề, Nhà thiếu nhi, Trung tâm Giáo dục chính trị ...
Xây dựng và hoàn chỉnh khu tái định cư tại phường Tân Thới Hòa, kết nối khu cao ốc văn phòng và dân cư tại khu vực hiện là xí nghiệp Cầu Tre, hình thành một khu đô thị mới của quận.
Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện các dự án xây dựng chung cư cao tầng phục vụ về nhu cầu nhà ở cho nhân dân, phấn đấu đến năm 2010 trên địa bàn quận có từ 10 – 15 cao ốc, chung cư cao tầng.
3.2 Quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị
Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết về kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng văn hóa – xã hội trên địa bàn quận. Tiến hành phân kỳ thực hiện quy hoạch đô thị đã duyệt, trên cơ sở huy động các nguồn vốn đầu tư. Phấn đấu hoàn thiện hệ thống cấp, thoát nước trên địa bàn quận, tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, vận động nhân dân hiến đất làm đường, phấn đấu hoàn thành cơ bản bêtông ximăng, nhựa hóa các tuyến đường, hẽm.
Kiến nghị thành phố sớm thực hiện dự án cải tạo hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm, 19/5, Nước Đen, Tham Lương; ưu tiên việc sử dụng đất cho các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, đảm bảo các tiêu chuẩn về mật độ cây xanh, bãi đậu xe.
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý việc xây dựng trái phép, vi phạm quy hoạch được duyệt; quản lý chất lượng công trình đầu tư, chống lãng phí, thất thoát trong xây dựng.
Tăng cường giáo dục ý thức nếp sống văn minh đô thị, vận động các khu phố, tổ dân phố, chung cư thực hiện tốt vệ sinh môi trường.
4/ Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa –xã hội, an ninh quốc phòng
4.1 Giáo dục
Không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ giáo dục hàng năm. Kết hợp dạy văn hóa gắn với dạy đạo đức nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tiếp tục thực hiện chống mù chữ và xây dựng đề án thực hiện chương trình phổ cập giáo dục ở 03 bậc học, phấn đấu đến hết năm 2008 hoàn thành phổ cập bậc trung học. Tạo mọi điều kiện cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn được đến lớp, giảm tỷ lệ số học sinh bỏ học.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa các hình thức học tập, khuyến khích thu hút mọi nguồn vốn kể cả nguồn đầu tư nước ngoài để phát triển trường học, đặc biệt là các trường mầm non, trường dạy nghề.
Xây dựng xã hội học tập, khuyến khích tạo điều kiện phát triển mô hình gia đình hiếu học trên địa bàn.
4.2 Y tế
Xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm y tế quận, đảm bảo 100% trạm y tế phường đạt 10 chuẩn quốc gia. Nâng cao năng lực, chất lượng công tác điều trị và hoạt động của mạng lưới y tế từ quận đến phường, tập trung thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, bình quân mỗi năm khám và điều trị cho 600.000 – 700.000 lượt/người. Tích cực phòng chống và hạn chế đến mức thấp nhất các dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
Tiếp tục thực hiện xã hội hóa các hoạt động y tế, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa có trang thiết bị hiện đại và kỹ thuật cao và có chính sách thích hợp để hỗ trợ bệnh nhân nghèo, các đối tượng chính sách.
Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân chấp hành pháp lệnh Dân số, Luật Bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em, tích cực hưởng ứng công tác kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,1% mỗi năm, vận động cán bộ, công chức chấp hành tốt chủ trương không sinh con thứ 3.
4.3 Văn hóa – thể dục thể thao
Phấn đấu đến 2010 hoàn thành giai đoạn 1 khu liên hợp văn hóa – thể thao quận tại phường Sơn Kỳ, đồng thời dành quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà văn hóa phường, điểm sinh hoạt thanh thiếu niên và nhân dân ở khu phố.
Xây dựng môi trường văn hóa đô thị lành mạnh, giáo dục ý thức gìn giữ môi trường, văn minh nơi công cộng. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, hướng cuộc vận động đi sâu vào từng khu phố, từng gia đình. Kiên quyết bài trừ các văn hóa phẩm độc hại, các tệ nạn xã hội. Đề ra những giải pháp hữu hiệu để tạo ra bước chuyển căn bản về thực hiện nếp sống văn minh – lành mạnh – tiết kiệm trong việc cưới, tang, lễ hội ... Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ làm công tác văn hóa nghệ thuật quận, phường.
Phấn đấu đến năm 2010 có ít nhất 2 phường đạt tiêu chuẩn “Phường văn hóa”; trên 50% khu phố đạt tiêu chuẩn “Khu phố văn hóa”; 100% khu phố đăng ký xây dựng “Khu phố không có tệ nạn xã hội”; trên 90% gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 100% cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Công sở văn minh – sạch đẹp – an toàn”.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, phát triển và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần chúng. Vận động mọi tầng lớp nhân dân thường xuyên tham gia các hoạt động thể dục thể thao, nâng cao thể chất để học tập, lao động, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Phấn đấu đến 2010 có trên 25% dân số tập luyện thường xuyên, 95% học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, có nhiều hộ gia đình đạt chuẩn gia đình thể thao.
Hoàn thiện công tác xây dựng đội ngũ huấn luyện viên và lực lượng vận động viên, tập trung đầu tư thích đáng một số môn trọng điểm quận có ưu thế.
4.4 Lao động – thương binh xã hội
Phấn đấu giải quyết việc làm từ 5.000 - 6000 lao động/năm, đặc biệt là quan tâm đến các đối tượng bộ đội xuất ngũ, con em gia đình chính sách có công, các đối tượng đã hoàn thành thời gian cai nghiện trở về hòa nhập với cộng đồng xã hội. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt trên 60% lao động làm việc trên địa bàn.
Tiếp tục vận động các ban ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và các nhà hảo tâm đóng góp cho những nguồn quỹ phúc lợi xã hội như : quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, “Xoá đói giảm nghèo”, “Vì người nghèo” … để cùng chung sức với chính quyền hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, các hộ nghèo, người già neo đơn, trẻ em mồ côi, tàn tật …
4.5 An ninh quốc phòng
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn.
Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về mọi mặt : quân số, chất lượng chính trị, cơ sở vật chất, công tác huấn luyện, diễn tập … Chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng; đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng trong hệ thống chính trị, nhân dân, nhất là lứa tuổi thanh niên. Duy trì thường xuyên công tác huấn luyện, chủ động sẵn sàng tham gia diễn tập, đảm bảo sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống.
Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu trên giao hàng năm. Giữ vững an ninh chính trị, kéo giảm tỷ lệ phạm pháp hình sự mỗi năm, khám phá án đạt 60% trở lên, tai nạn giao thông kéo giảm mỗi năm 25%. Đảm bảo các đối tượng nghiện ma túy được phát hiện đưa đi cai nghiện. Không để tụ điểm ma túy và tệ nạn xã hội hoạt động trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác phòng cháy chữa cháy, không để cháy nổ nghiêm trọng xảy ra.
Tăng cường công tác phổ biến pháp luật cho nhân dân nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, góp phần ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật cũng như phát huy vai trò làm chủ tập thể của nhân dân.
Phần thứ ba
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
1/ Khu vực sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban quản lý khu công nghiệp thực hiện hoàn chỉnh khu công nghiệp Tân Bình theo dự án được phê duyệt. Đảm bảo an ninh trật tự và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế để các doanh nghiệp đầu tư sản xuất.
Trên cơ sở các cụm cơ sở sản xuất có sẵn, qui hoạch, sắp xếp và điều chỉnh lại để hình thành cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp sạch :
Phường Hiệp Tân qui hoạch tại khu tam giác đường Hoà Bình, Thoại Ngọc Hầu khoảng gần 50 đơn vị với những ngành nghề cơ khí, điện – điện tử, nhựa không ô nhiễm.
Phường Tân Thới Hoà qui hoạch dọc tuyến kênh Tân Hóa – Lò Gốm từ đường Hoà Bình kéo dài tới Cầu tre khu vực hiện có các cơ sở lớn như Tico, Nhựa Tân Tiến, Bao bì Mỹ Châu, Rubimex, Cao su Vạn Thành... sẽ được quy hoạch trên 60 đơn vị với những ngành nghề cụ thể phù hợp định hướng phát triển chung.
Phường Hòa Thạnh từ đường Trịnh Đình Trọng, Kênh Tân Hóa – Lò Gốm, đường Hòa Bình, Lũy Bán Bích.
2/ Hình thành các khu vực thương mại – dịch vụ
Khu tam giác gồm 3 tuyến đường chính là đường Luỹ Bán Bích, Âu Cơ và Thoại Ngọc Hầu tiếp giáp giữa các Phường Hoà Thạnh, Tân Thành, Phú Thọ Hòa : khu vực này sẽ phát triển với những cao ốc văn phòng, trung tâm tài chính ngân hàng, siêu thị, trung tâm thương mại ...
Khu thương mại – dịch vụ Phường Tây Thạnh (từ xí nghiệp chế biến rau quả, đồ hộp kéo dài tới khu công nghiệp Tân Bình) : thích hợp cho việc đầu tư phát triển những ngành dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ, giáo dục đào tạo chất lượng cao, dịch vụ về tài chính ngân hàng, bảo hiểm và các siêu thị.
Khu dịch vụ thương mại thuộc cụm Phường Phú Trung, Hoà Thạnh, Tân Thới Hoà và Hiệp Tân (nằm cạnh khu du lịch công viên văn hoá Đầm Sen, khu thương mại – dịch vụ này nằm dọc 2 bên đường Hoà Bình thuộc địa phận của 2 Phường Hoà Thạnh và Tân Thới Hoà) : định hướng đầu tư các dịch vụ thương mại như : dịch vụ giáo dục – đào tạo chất lượng cao, dịch vụ cao ốc văn phòng, khám chữa bệnh, tài chính ngân hàng, siêu thị – trung tâm thương mại tại khu dịch vụ thương mại.
Khu thương mại – dịch vụ “ Cầu tre “ – thuộc P.Tân Thới Hòa : qui hoạch phát triển loại hình dịch vụ như trung tâm thể dục thể thao, khách sạn du lịch, giáo dục đào tạo chất lượng cao, triển lãm chuyên ngành kết hợp với trung tâm thương mại – siêu thị, cao ốc văn phòng ...
Khu liên hợp công viên văn hoá thể dục thể thao của quận – thuộc Phường Sơn Kỳ : với lợi thế mặt bằng đã được Thành phố qui hoạch công viên cây xanh rộng tương đương 30 ha, khu vực này thích hợp để đầu tư quần thể công viên nhà thi đấu, sân bãi luyện tập, nhà văn hoá, rạp chiếu bóng...
3/ Giải pháp về vốn và thu hút đầu tư
Ngoài nguồn vốn ngân sách đầu tư hạ tầng và các công trình công cộng hằng năm thì việc thu hút các nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực kinh tế cần thực hiện một số biện pháp như sau :
Tập trung đầu tư vào các dự án mang tính chiến lược, có khả năng làm chuyển biến rõ rệt diện mạo đô thị, cơ cấu kinh tế, làm động lực kích thích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quận.
Quận có kế hoạch tuyên truyền, tổ chức các buổi hội thảo để giới thiệu dự án đầu tư đối với các ngành, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Khuyến khích thành lập Câu lạc bộ doanh nghiệp hoặc các Hội ngành nghề trên địa bàn quận để các doanh nghiệp tham gia hỗ trợ lẫn nhau trong các lĩnh vực về vốn đầu tư, liên kết sản xuất-kinh doanh, kinh nghiệm-kỹ thuật.
Hình thành bộ phận tư vấn và thông tin kinh tế nhằm giúp các nhà đầu tư nắm bắt kịp thời chủ trương của Thành phố và Quận trong lĩnh vực phát triển kinh tế của địa phương. Hướng dẫn các doanh nghiệp về khung pháp lý, các chính sách ưu đãi đầu tư, trình tự, thủ tục đầu tư.
II. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
1/ Phát triển hạ tầng
Tập trung nguồn lực để đầu tư cơ sở hạ tầng, trong đó nguồn vốn ngân sách thành phố dành ưu tiên để giải quyết các vấn đề cơ bản về hạ tầng đô thị, đường sá, những khu vực có tính chất đòn bẩy.
Xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực công cộng như : trồng và chăm sóc cây xanh, duy tu thoát nước, quét và vận chuyển rác sẽ đẩy mạnh hình thức khoán và đấu thầu nhằm tạo cơ hội cho mọi thành phần kinh tế tham gia, vừa sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách.
Tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình hạ tầng theo hướng tiêu chuẩn hóa. Thực hiện định kỳ công tác thanh kiểm tra, giám sát công tác đầu tư xây dựng.
Lập kế hoạch, triển khai thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng xã hội về vấn đề bảo vệ môi trường.
Công khai quy hoạch theo từng phường. Tăng cường quản lý đô thị : triển khai quản lý các quy hoạch chi tiết về kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng văn hóa – xã hội.
Kiện toàn và hoàn thiện hệ thống thoát nước trên địa bàn, kiến nghị Thành phố sớm triển khai dự án kênh Tân Hóa - Lò Gốm, 19/5, Tân Hương, Tham lương.
Quản lý trật tự xây dựng, không để lấn chiếm đất công, lộ giới, kênh rạch … kiên quyết xử lý nạn xây dựng trái phép, không phép.
Tổ chức nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát chất lượng công trình thông qua hoạt động của Ban giám sát từng công trình tại địa phương.
2/ Phát triển nhà ở đô thị
Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư, nhà cho người thu nhập thấp, cán bộ công chức, nhà cho công nhân tại các cụm công nghiệp, khu công nghiệp.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây nhà để bán hoặc cho thuê. Khuyến khích hình thành những trung tâm tư vấn và dịch vụ bất động sản. Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng nhà ở, văn phòng cho thuê. Ưu tiên quy hoạch và xây dựng các chung cư cao tầng, các công trình hạ tầng xã hội.
Hoàn thành việc cấp đổi số nhà, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà cho các hộ có nhà ở hợp pháp, phù hợp với quy hoạch, phấn đấu đến năm 2007 thực hiện xong đối với các đối tượng đủ điều kiện.
III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA – XÃ HỘI
1/ Giáo dục
Hoàn thành quy hoạch chi tiết mạng lưới trường lớp, từng bước xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành theo tiêu chuẩn quốc gia. Huy động các nguồn lực xã hội cho công tác phát triển giáo dục. Ưu tiên dành quỹ đất xây dựng trường lớp, từng bước đảm bảo trường lớp cho học sinh các lớp học và bậc học.
Tiếp tục đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, tập trung xây dựng 03 trường đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu xây dựng Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, Trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm dạy nghề để đáp ứng nhu cầu đào tạo lực lượng lao động có chuyên môn.
Tập trung thực hiện đề án phân luồng cho học sinh sau khi tốt nghiệp, đẩy mạnh liên kết với các trường đại học, các trường dạy nghề nhằm gắn giáo dục với đào tạo, đào tạo với sử dụng và giải quyết việc làm.
2/ Y tế
Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành y tế quận, tập trung xây dựng Trung tâm y tế quận. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, y tế, quan tâm giáo dục y – đức.
Thực hiện chính sách xã hội hóa ngành y tế, có mức thu viện phí hợp lý nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của ngành. Triển khai tốt chủ trương khám và chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi theo Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Tăng tỷ lệ chi ngân sách thường xuyên cho sự nghiệp y tế để nâng cao chất lượng khám và điều trị.
3/ Xóa đói giảm nghèo và các vấn đề xã hội
Đẩy mạnh cho vay từ quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ quốc gia về việc làm; gắn cho vay vốn với hướng dẫn hộ nghèo sử dụng đồng vốn có hiệu quả, theo khả năng, trình độ sản xuất, kinh doanh của đối tượng cũng như phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế của quận.
Vận động các nguồn lực xã hội để chăm lo người nghèo, đảm bảo nhu cầu thiết yếu của người nghèo thông qua các chính sách ưu đãi xã hội về bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí, học bổng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, đưa đi hợp tác lao động nước ngoài, trợ cấp xã hội … để thực hiện giảm nghèo bền vững, lâu dài.
Phát huy sức mạnh hệ thống chính trị và dư luận xã hội để tích cực thực hiện chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, chương trình mục tiêu “3 giảm”, đặc biệt là công tác quản lý, giúp đỡ người đặc xá, tha tù, người cai nghiện hồi gia nhằm chống tái phạm tội, tái nghiện.
Đẩy mạnh và nhân rộng mô hình xây dựng khu phố an toàn gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm nhằm hạn chế phát sinh tệ nạn xã hội. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng điển hình làm tốt và có chính sách khen thưởng kịp thời.
Kiện toàn tổ chức, chăm lo đời sống đội ngũ cán bộ, nhân viên của ngành. Đồng thời có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho huấn luyện viên và vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong lĩnh vực thể thao nhằm động viên và thu hút nhân tài.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư trong hoạt động thể dục thể thao. Đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục – thể thao thường xuyên trong nhân dân.
IV. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Chú trọng tăng cường cán bộ trẻ có năng lực cho bộ máy quản lý nhà nước, đặc biệt là ở cấp phường. Tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy hành chính những cán bộ – công chức thiếu trách nhiệm, quan liêu, tham nhũng. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ – công chức cũng như có chế độ xử phạt, khen thưởng kịp thời.
Hoàn thiện việc khoán biên chế và kinh phí hành chính đối với các phòng ban, tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị đinh 10/2002/NĐ-CP đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, triển khai khoán biên chế và kinh phí đối với các phường.
Thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính, công khai các quy hoạch kinh tế – xã hội, công khai hóa quy trình, thủ tục giải quyết hành chính. Xử lý nghiêm khắc các đơn vị tự đặt ra những quy định, khoản thu gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp. Thực hiện tốt cơ chế hành chính “Một dấu, một cửa” cấp quận, cơ chế “Một cửa” cấp phường và quy chế dân chủ ở cơ sở.
Triển khai xây dựng và ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 trong quản lý hành chính; tăng cường chất lượng thông tin các hoạt động phục vụ trang Web của UBND quận .
Cải tiến lề lối, tác phong làm việc theo hướng hiệu quả và thiết thực, lãnh đạo các ban, ngành, địa phương phải thường xuyên đi cơ sở; giảm thời gian hội họp, giảm các hoạt động hình thức không đem lại hiệu quả thiết thực.
V. CÁC GIẢI PHÁP VỀ AN NINH - QUỐC PHÒNG
Tiếp tục tổ chức quán triệt và thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW – khoá IV về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới, các nghị quyết về an ninh quốc phòng. Đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa hai lực lượng Công an – Quân sự quận trong thực hiện nhiệm vụ an ninh – quốc phòng.
Thực hiện chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy (2005 – 2010) của Chính phủ; kế hoạch chương trình mục tiêu “3 giảm” hàng năm của Ban chỉ đạo 138 quận. Kiên quyết xóa các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội.
Thực hiện công khai dân chủ trong tuyển quân để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu và chất lượng giao quân. Thường xuyên tổ chức huấn luyện nâng cao trình độ tác chiến cho lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, đạt thành tích cao trong hội thao. Cử các cán bộ tham gia các lớp huấn luyện tập trung tại các trường của Bộ và Quân khu để nâng cao trình độ.
Hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, giáo dục quốc phòng toàn dân từ quận đến phường với nhiều hình thức đa dạng phong phú như : tập huấn, tổ chức hội thi, đưa vào bản tin … qua đó nâng cao ý thức chấp hành các quy định của nhà nước, góp phần ngăn ngừa các hành vi phạm pháp trên địa bàn.
Thường xuyên tổ chức công tác tuần tra, công tác quản lý địa bàn, cập nhật những biến động về nhân hộ khẩu.Đẩy mạnh công tác phát động các phong trào quần chúng trên cơ sở thực hiện tốt kế hoạch lãnh đạo phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc theo Chỉ thị 10/CT-TU của Thành ủy. Đa dạng hóa nội dung, hình thức, quy mô phong trào tố giác tội phạm, phong trào tự quản về an ninh trật tự trong các khu dân cư. Kịp thời biểu dương, khen thưởng quần chúng và cán bộ, chiến sỹ tham gia giữ gìn tốt trật tự an toàn xã hội.
Tiếp tục trang bị các phương tiện tuần tra, trang thiết bị chuyên dùng cho lực lượng công an – quân sự quận, phường.