Gồm 3 phần chính:
-PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CHUNG.
-CÁC CÔNG TÁC LỚN VÀ NHỮNG MỤC TIÊU CHỦ YẾU .
-BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN .
Trên cơ sở quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 4 , quán triệt 2 nhiệm vụ chiến lược trong giai đoạn hiện nay là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc XHCN , quán triệt Nghị quyết 6 của BCH TW , Nghị quyết 9 của Thành uỷ , căn cứ tình hình thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 11 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ nhất , căn cứ tình hình cụ thể của địa phương :
- Một quận có sản xuất tiểu thủ công nghiệp là loại lớn mà chủ yếu là sản xuất hàng tiêu dùng trong nước ( ước giá trị tổng sản lượng thực hiện được trong năn 1979 khoảng 160 triệu đồng trong đó hợp đồng với nhà nước khoảng 145 triệu đồng ).
- Một quận có tiềm lực lao động khá dồi dào ( 92.000 lao động ) trong đó 60% lao động có tay nghề hoặc có nghiệp vụ chuyên môn đang làm việc trong các khu vực trực tiếp sản xuất hoặc gián tiếp phục vụ sản xuất, có tiềm lực máy móc thiết bị trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp khá lớn ( khoảng gần 10.000 máy móc thiết bị các loại , trong đó có khoảng 8.000 máy móc đang hoạt động).
- Một quận nội thành có khả năng chăn nuôi ( heo và cá ) vào loại khá (ước cuối năm 1979 số đầu heo có đến 5.000 con và diện tích nuôi cá có thể đến 12ha ).
- Một quận có mật độ dân số khá đông ( 38.000dân/km2 ) trong đó 53% dân số là người Hoa mà phần lớn gắn với sản xuất tiểu thủ công nghiệp của địa phương (chiếm 82% trong tổng số lao động trực tiếp sản xuất tiểu thủ công nghiệp)nhưng một bộ phận khá lớn chưa an tâm , ổn định , dễ bị bọn phản động tuyên truyền lừa mị và lợi dụng …
Đại hội đại biểu Đảng bộ quận lần thứ hai xác định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu công tác trong 2 năm 1980 – 1981 như sau :
Phần thứ nhất
PHƯƠNG HƯỚNG- NHIỆM VỤ CHUNG
Trong hai năm 1980 – 1981 , Đảng bộ và nhân dân Quận 11 tập trung thực hiện 3 nhiệm vụ chủyếu sau đây :
1/ Vế sản xuất và đời sống : Trên cơ sở tận dụng hết lực lượng lao động xã hội , cơ sở vật chất kỹ thuật máy móc thiết bị hiện có , nhanh chóng phục hồi hoặc chuyển hướng sản xuất các cơ sở sản xuất hiện đang bị ngưng trệ hoặc bị bế tắt về vật tư, tận lực khai thác sử dụng nguyên liệu nội đia , phế liệu, phế thải gắn chặt giữa sản xuất và lưu thông phân phối , mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các huyện ngoại thành và các tỉnh, với các xí nghiệp quốc doanh của trung ương và Thành phố đóng tại quận , vận dụng kinh hoạt các hình thức tổ chức sản xuất và tổ chức lưu thông phân phối một cách thích hợp nhằn đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu ( trong đó 2 ngành mũi nhọn là: cơ khí và thuỷ tinh ) , đẩy mạnh sản xuất phụ gia đình , đẩy mạnh chăn nuôi heo vá cá nhằm tăng sản phẩm xã hội , tăng thu nhập, tăng cường thu mua nắm nguồn hàng, vận dụng tốt thị trường trong kế hoạch và thị trường ngoài kế hoạch để phục vụ đời sống nhân dân, đảm bảo ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân lao động cả về ăn, mặc , ở , sức khoẻ, học hành , đi lại và giải trí lành mạnh…
Mặt khác , có biện pháp cụ thể trong việc bảo vệ, quản lý chặt chẽ cơ sở vật chất kỹ thuật , máy móc thiết bị, vừa sử dụng hợp lý phát huy hết công suất và năng lực sản xuất , vừa từng bước đầu tư có chiều sâu , tăng cường công tác đào tạo lao động trẻ có kỹ thuật , nâng cao trình độ tay nghề , năng lực quản lý kinh tế để đảm bảo yêu cầu phát triển sản xuất của những năm sau .
2/ Về an ninh quốc phòng: Phải tích cực tổ chức hoàn chỉnh đội ngũ chiến đấu , luyện tập quân sự , động viên sức người, sức của đóng góp cho chiến trường , đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu của tiền tuyến. Mặt khác, đẩy mạnh phong trào vì an ninh Tổ quốc , nắm cho được quần chúng, tổ chức và phát động quần chúng nhất là quần chúng người Hoa kết hợp với việc xây dựng vững mạnh đội nhũ công an nhân dân , lực lượng cảnh sát khu vực có năng lực và bám chặt trong phong trào quần chúng nhằm làm chủ cho được trận địa an ninh chính trị trật tự, an toàn xã hội , nêu cao pháp chế XHCN , nêu cao cảch giác cách mạng, đảm bảo tốt an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội , sẵn sàng đập tan mọi âm mưu bạo loạn , mọi luận điệu chiến tranh tâm lý của địch , tấn công truy quét và phá vỡ đại bộ phận các tổ chức nhen nhóm phản động, các băng ổ trộm cướp , giảm đến mức thấp nhất các vụ phạm pháp hình sự nhất là trọng án , bảo vệ tài sản XHCN, tính mạng và tài sản của công dân .
3/ Về phát huy quyền làm chủ tập thể và xây dựng cơ chế làm chủ tập thể :
Ra sức củng cố và xây dựng cơ chế làm chủ tập thể XHCN song song với việc phát động phong trào làm chủ tập thể trong quần chúng nhân dân lao động một cách sâu rộng , toàn diện và thiết thực , trước hết là quyền lợi và nghĩa vụ trong lao động , trong sản xuất và lưu thông phân phối , trong an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội phải khẩn trương củng cố và xây dựng lực lượng cách mạng (Đảng , chính quyền, đoàn thể ) vũng mạnh cả về 3 mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức nâng cao năng lực phẩm chất đạo đức của cán bộ đảng viên , ngăn chặn hạn chế và đẩy lùi tình hình suy thái về phẩm chất và tư tưởng , tạo ra một sự chuyển biến mạnh mẽ về tổ chức và chỉ đạo , nhất là về năng lực tổ chức và quản lý kinh tế , không ngừng tăng cường củng cố kiện toàn bộ máy Đảng, chính quyền, đoàn thể ở các phường và các ban ngành đoàn thể cấp quận nhất là các phường trọng điểm và các ban ngành mũi nhọn , các xí nghiệp và hợp tác xã sản xuất .
Phải đề cao các mặt tích cực và đấu tranh phê phán quyết liệt và thường xuyên các mặt tiêu cực , trì trệ, thực hiện khen thưởng và kỹ luật nghiêm minh, mạnh dạn bố trí lại cán bộ đảng viên vào khu vực sản xuất, mạnh dạn phát triển một bộ phận quần chúng ưu tú từ các phong trào cách mạng vào Đảng( nhất là các đối tượng công nhân lao động và đoàn thanh niên ) qua đó từng bước trong sạch hoá , trẻ trung hoá,vô sản hoá đội ngũ cán bộ đảng viên , làm cho các tổ chức cơ sở Đảng nhất là các cấp uỷ cơ sở làm được chức năng nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện , hạt nhân của chính quyền vô sản .
Phần thứ hai
CÁC CÔNG TÁC LỚN VÀ NHỮNH MỤC TIÊU CHỦ YẾU
Để đạt được phương hướng nhiệm vụ như trên , trong 2 năm 1980 – 1981 phải tổ chức thực hiện các công tác lớn và đạt những mục tiêu chủ yếu sau đây:
A.- VỀ SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG :
I.- Về dân số, lao động, giải quyết công ăn việc làm :
Trong 2 năm 1980 – 1981 vấn đề quản lý nhân hộ khẩu điều chỉnh cơ cấu dân số , điều hoà và làm giảm mật độ dân số , quản lý phân bổ và sử dụng hợp lý lực lượng lao động xã hội là một công tác then chốt và cấp bách , có tính chất quyết định . Sau tổng điều tra dân số thq1ng 10/1979 , cần tiến hành ngay việc lập sổ dân số và lao động cho từng hộ và trân cơ sở đó quy hoạch dân số và lao động cho từng phường ( chọn phường 21 và 7 làm điểm ) . Cần nắm chắc chất lượng và số lượng của lực lượng lao động xã hội , tình trạng công ăn việc làm , trên cơ sở đó phân loại cụ thể và có hướng phân bổ sử dụng thích ứng .
- Ưu tiên phân bổ cho hai khu vực : quốc phòng và sản suất . tập trung và sử dụng triệt để lực lượng lao động vào lĩnh vực trực tiếp sản xuất , giảm bớt số lao động trong tiểu thương và một số nghiệp vụ không cần thiết chuyển sang sản xuất tiểu thủ công nghiệp , chăn nuôi … phải đảm bảo đến cuối năm 1981 , mọi người trong độ tuổi lao động, còn sức lao động đều có công ăn việc làm chính đáng chấm dứt về cơ bản tình trạng thất nghiệp .
- nghiêm chỉnh thực hiện các chính sách đã được quy định đối với người lao động cả về 2 mặt : quyền lợi và nghĩa vụ trong lao động, đảm bảo động viên khích lệ , bồi dưỡng sức lao động để người lao động đem hết khả năng, sức lực cống hiến , đảm bảo lao động có kỷ luật có kỹ thuật và có năng xuất cao . Mặt khác tiến hành cưỡng bức lao động và cưỡng bức cư trú đối với những đối tượng cần phải cưỡng bức .
- Thực hiện việc thu gom số người cư trú bất hợp pháp và có những biện pháp cụ thể nhằm ngăn chặn không để tái diễn tình trạng này . Tích cực vận động hồi hương lập nghiệp và khẩn trương tích cực, vững chắc trong việc xây dựng vùng king tế mới , vùng ven để góp phần với cả nước và thành phố trong việc bố trí lại lao động và dân cư ,giải quyết công ăn việc làm một cách vững chắc cho nhân dângóp phần điều chỉnh cơ cấu dân số, điều hòa và làm giảm bớt mật độ dân số của Quận.
CÁC MỤC TIÊU CHỦ YẾU:
1/ Về dân số :
- Năm 1980 dân số có mặt đầu năm 185.500 người và cuối năm 180.500 người , tỷ lệ giảm dân số 2,7%.
- Năm 1981 dân số có mặt đầu năm 185.500 người và cuối năm 174.500 người , tỷ lệ giảm dân số 3,3%.
Cố gắng đến cuối năm 1981 tỷ lệ cơ cấu dân số của Quận có 48% kinh, 51% Hoa và 1% là dân tộc khác .
Để thực hiện các mục tiêu trên, cần :
- Đi sâu phát động phong trào sinh đẻ có kế hoạch, hạ sinh suất xuống còn 2-2,5%( tức là giữ số sinh rtrong năm bình quân 3.800 người ) .
-Vận động đi kinh tế mới 5.000 dân, giản dân ra ngoại thành 1.000 dân , hối hương 2.000 dân, trong 2 năm 1980 – 1981 .
-Cưỡng bức cư trú tập trung theo quy định cùa Thành phố 2.000 người . Phần còn lại là các hình thức di chuyển khác .
2/ Về phân bổ lao động và giải quyết việc làm :
Các mục tiêu chung cho 2 năm 1980-1981 như sau :
- Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và các nghề phụ gia đình , đảm bảo thu hút trên 4.000 lao đọng ( trong đó có khoảng 1.200 lao động đã có tay nghề sẳn đang bị thất nghiệp, đào tạo mới 1.500 lao động có tay nghề )
- Đẩy mạnh chăn nuôi heo gia đình và tập thể ( nhắm vào số nội trợ và tiểu thương chuyển sang sản xuất ), chăn nuôi cá ở Đầm Sen và ở các Phường 1.2.3.18và 20 … Thu hút khoảng trên 1.000 lao động .
-Tăng cường mạng lưới thu mua phê liệu phế thải, trồng, khai thác vật tư ở vùng ven, Lòng hồ và các tỉnh, tham gia các công trình khai hoan thuỷ lợi …Thu hút khoảng 1.500 lao động .
- Cưỡng bức lao động tập trung khoảng 1.200 lao động , cưỡng bức cư trú tập trung khoảng 800 lao động, đưa đi kinh tế mới , dãn dân và hồi hương khoảng 3.000 lao động.
- Cải tạo lao động tập trung các đối tượng loại 3,4 và các tệ nạn xã hội khác khoảng 1.500 đối tượng ( giao cho trường thanh niên xây dựng cuộc sống mới )
Để thực hiện các chỉ tiêu trên , biện pháp cơ bản là ở mỗi phường sau khi tiến hành tổng điều tra dân số , cần phải lập danh sách trích ngang về lý lịch và quản lý lao động , trước hết là phải quản lý cho được thanh niên , chia thành các loại : nghĩa vụ quân sự, quân dự bịđộng viên , thanh niên xung phong, đội lao động cuyên nghiệp , cưỡng bức lao động đúng đối tượng và triệt để .
Tất cả thanh niên trong độ tuổi đều phải đăng ký nghĩa vụ quân sự , qua đó sàn lọc , chọn lựa một số đi nghĩa vụ , số không đạt tiêu chuẩn , không nằm trong các điều kiện miễn hoãn nhưng chưa có công ăn việc làm chính đáng, tổ chức thành những đội lao động chuyên nghiệp, đưa đi thực hiện các công trình khai hoang, sản xuất hoặc hợp đồng khai thác vật tư .. ở ngoại thành và các tỉnh
Thực hiện các biện pháp trên , chúng ta không những chỉ giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 15.000 lao động mà còn góp phần bố trí lại dân cư một cách hợp lý , giải quyết được một phần vật tư cho sản xuất , tăng thêm sản phẩm cho xã hội , tăng nguồn thu nhập chính đáng cho nhân dân, góp phần bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội . Các chỉ tiêu cụ thể về king tế như sau :
Xây dựng hoàn tất xã IX ở An Biên gồm 1.000 căn nhà, khai haong và đưa vào sản xuất 500ha.
Khai hoan, cải tạo đất và đưa vào sản xuất các loại cây công nghiệp , phục vụ cho tiểu thủ công nghiệp ở Thái Mỹ tất cả 177ha của thành phố giao.
-Nâng đàn heo của Quận vào cuối năm 1980 khoảng 6.000 con và cuối năm 1981 6.500 con , tiến hành thiết lập ngay trạm thú y của Quận .
-Diện tích nuôi cá : 12ha với sản lượng cá mỗi năm bình quân từ 40 tấn lên 50 tấn .
II.- CÔNG NGHIỆP VÀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP:
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp là thế mạnh nhất của Quận, trong đó 2 ngành mũi nhọn là cơ khí và thuỷ tinh đang có chiều hướng phát triển tốt. Trong tình hình mới, một mặt đẩy mạnh sản xuất 2 ngành nói trên, tập trung đẩy mạnh các nhóm sản phẩm:khuôn mẫu , nộng cụ cầm tay, phụ tùng xe đạp, phụ tùng thay thế giản đơn , dụng cụ đồ nghề … và đồng thời nhanh chóng nâng chất lượng sản xuất các mặt hàng thuỷ tinh, trực tiếp chế biến thuỷ tinh từ cát . Nhưng mặt khác , phải nhanh chóng chuyển hướng sản xuất các mặt hàng tiêu dùng sử dụng nguyên liệu nội địa : chế biến lương thực , thực phẩm , thức ăn gia súc chế biến đồ gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng , mây, tre lá, xà bông , dược liệu và dược phẩm , giầy da, guốc gỗ …
Với phương hướng như trên, trong năm 1980 phấn đấu đạt giá trị tổng sản lượng 180 triệu đồng trong đó hợp đồng với nhà nước 160 triệu đồng và xuất khẩu 10 triệu đồng . Trong năm 1981, phấn đấu đạt giá trị tổng sản lượng 200 triệu đồng trong đó hợp đồng với nhà nước 175 triệu đồng và xuất khẩu 12 triệu đồng.
Một số biện pháp:
1/ Đầu tư phát triển sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu:
- Tăng số lượng lao động tiểu thủ công nghiệp từ 23.000 lao động vào cuối năm 1979 lên 27.000 lao động vào cuối năm 1981 . Chú ý tăng cường thêm cả chất lượng và số lượng lao động cò tay nghề .
-Sử dụng hết công suất máy móc thiết bị, đưa tất cả các cơ sở sản xuất vào hoạt động, không để một máy móc thiết bị nào nằm im , một cơ sở xản xuất nào bị ngưng trệ . Những cơ sở sản xuất nào bị bế tắt về vật tư phải chuyển mặt hàng khác ngay . Những cơ sở sản xuất vắng chủ thì vận động các tập thể hoặc tư nhân tiếp tục bỏ vốn kinh doanh . Chú ý đầu tư tăng cường thêm máy móc thiết bị và mặt hàng sản xuất cho các cơ sở sản xuất tập thể nhất là các HTX đã thành lập và sẽ thành lập . Chú ý tăng cường việc quản lý máy móc thiết bị hiện có, bảo trì và gia công sửa chữa tốt , không để bị thất thoát , hư hỏng .
- Nghiên cứu vận dụng phương thức quản lý kinh tế và các chính sách đòn bẩy kinh tế trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp do Trung ương và thành phố quy định và ban hành một cách phù hợp với tình hình địa phương, trong đó chú ý đến các vấn đề giá cả, tiền mặt, thu mua.
2/ Về cải tạo và tổ chức lại sản xuất :
- Cần đi sâu củng cố các cơ sở sản xuất hiện có nhất là các cơ sở sản xuất quốc doanh do Quận quản lý , các HTX và Tổ hợp về các mặt: tổ chức, quản lý và điều hành sản xuất nhằm tăng năng xuất lao động, tăng thu nhập và tích luỹ tái sản xuất mở rộng (chọn xí nghiệp Tiền Phong và HTX cơ khí Sài Gòn 11 để chỉ đạo điểm rút kinh nghiệm )
- Vận dụng các chính sách mới của Trung ương về việc khuyến khích sản xuất , động viên nhân dân hăng hái tham gia đăng ký kinh doanh phát triển sản xuất . Chú ý vận động các hình thức cải tạo thật phù hợp với tình hình của bước quá độ còn tồn tại 5 thành phần kinh tế trong sản xuất công nghiệp . Đi sâu hơn nữa trong việc tổ chức quy hoạch quản lý chuyên ngành , qua đó liên kết các cơ sở sản xuất lại theo ngành , chọn đầu đàn của ngành và tổ chức hình thành từng hệ thống vệ tinh của từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm .
Phấn đấu đến cuối năm 1981 cơ bản hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của địa phương .
3/ Về cung ứng vật tư :
Để đảm bảo việc cung ứng vật tư có kế hoạch cho các cơ sở sản xuất được liên tục và thông suốt nhằm đạt giá trị tổng sản lượng như trên, đề nghị áp dụng một số biện pháp về vật tư như sau :
- Đề nghị Uy ban kế hoạch thành phố khi phân bổ chỉ tiêu sản phẩm cho quận có kèm theo chỉ tiêu vật tư và quy định đơn vị gia công đặt hàng để nhanh chóng và dễ dàng trong việc ký hợp đồng sản xuất. Đề nghị Thành phố cung ứng 60% nhu cầu vật tư cho cả năm trong đó phần lớn tập trung cho các ngành thuỷ tinh ( chủ yếu là dầu đen và các loại hoá chất cần thiết để sản xuất thuỷ tinh từ cát, hoặc pha trộn 30% cát trở lên ) , cơ khí và dệt da may mặc .
- Quận tự lo 15% nhu cầu vật tư , chủ yếu là phế liệu phế phẩm và các loại vật tư trong nước bằng cách đẩy nhanh thu mua, khai thác , mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các huyện ngoại thành và các tỉnh (trên cơ sở trao đổi hàng hoá và đôi bên cùng có lợi )
- Phần còn lại động viên các cơ sở sản xuất có kế hoạch tự lo vật tư.
4/ Về xuất khẩu:
Hiện nay đang bị vướn mắc , chủ yếu là ở 2 khâu: giá gia công quá thấp và vật tư . Một mặt đề nghị với Trung ương và thành phố nhanh chóng ban hành các chính sách mới nhằm khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu ( nhất là giá gia công ), mặt khác tăng cường nhập các loại vật tư kỹ thuật cần thiết. Trong phạm vi cấp Quận , chúng ta cần nhanh chóng chuyển hướng sản xuất các mặt hàng xuất khẩu bằng nguyên liệu nội địa . Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực cần tập trung trong 2 năm 1980 – 1981 là clé dẹt, vợt bóng bàn, dếp xốp, gant cao su, các sản phẩm dệt kim, len, đay, cói và các mặt hàng mây tre lá.
5/ Nhanh chóng đào tạo một đội ngũ lao động kỹ thuật để thay thế (một mặt nhờ trường Đại học Bách khoa giúp đỡ đào tạo tập trung, mặt khác các xí nghiệp quốc doanh do Quận quản lý và các Hợp tác xã , các Tổ hợp sản xuất mỗi đơn vị sẽ được phân bổ một số chỉ tiêu đào tạo tại chức)(Tổ lao động của Ban Kế hoạch và Ban Công nghiệp giao thông vận tải , Ban LHX có trách nhiệm chiêu sinh giao chỉ tiêu và danh sách học sinh cho từng cơ sở ). Mặt khác nhanh chóng đưa trường vừa học vừa làm Cầu Tre vào hoạt động trong năm học 1980 – 1981 để đào tạo có nề nếp cho những năm sau. Đề nghị các xí nghiệp quốc doanh của Trung ương và Thành phố đóng tại Quận đào tạo giúp. Ngoài ra phải tiến hành đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý (bao gồm cán bộ kế hoạch, kế toán thống kê và cán bộ chỉ đạo quản lý sản xuất ), chọn một số đảng viên , đoàn viên thanh niên và các UV BCH đoàn thể Quận và phường … mở lớp đào tạo tập trung dài hạn ( ít nhất từ 3 đến 6 tháng ) để phân bổ về các xí nhgiệp , các HTX và một số Tổ hợp chủ yếu, tạo thành bộ khung quản lý kinh tế có nghiệp vụ , biết kỹ thuật, biết quản lý kinh tế tốt và đảm bảo được chất lượng chính trị .
Tổ chức hội nghị khách hàng , thông qua báo chí giới thiệu các mặt hàng chủ lực và những đặc sản của Quận , tranh thủ ký hợp đồng sớm nhất và mở rộng quan hệ hợp đồng gia công với các tỉnh .
III.- VỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI, XÂY DỰNG CƠ BẢN,QUẢN LÝ NHÀ ĐẤT VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG:
1/ Về giao thông vận tải : Một trong những khó khăn cản ngại chủ yếu trong sản xuất và lưu thông phân phối hiện nay của Quận là vấn đề vận tải, Quận không chủ động giải quyết kịp thới, thường phải lệ thuộc vào lực lượng vận tải của Thành phố. Ngoài ra những tồn tại đáng lưu ý là các đường lộ giao thông trong Quận ngày một xuống cấp , một số đường hẻm lầy lội mất vệ sinh, tình hình ngập úng nước trong mùa mưa năm nay lại gia tăng hơn trước. Ngoài ra việc quản lý các đầu xe, giá cước, nhiên liệu, tuyến đường và đối tượng phục vụ trong khâu vận tải nói chung là chưa tốt.
Để khắc phục khó khăn tồn tại trên, trong 2 năm 1980 – 1981 chúng ta cần tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu sau đây trong công tác giao thông vận tải :
a)Tăngcường việc sửa chữa, khôi phục lại các đầu xe đã hư hỏng . Để đạt yêu cầu trên , cần củng cố tổ chức và mở rộng năng lực sửa chữa của Tổ hợp sửa chữa các loại xe ba bánh có gắn máy vừa mời thành lập , giữ vững không để lực lượng vận tải của Quận giảm sút . Mặt khác do yêu cầu của công tác vận chuyển hàng hoá, vật tư ngày càng gia tăng, việc khai thác Lòng Hồ vùng ven , hợp đồng khai thác với các tỉnh … Đề nghị Thành phố cho Quận thành lập một đội vận tải (bằng cách xin điều một số xe vận tải nặng , xe vận tải chuyên dùng … từ Thành phố về ).
b) Củng cố các hợp tác xe lam , xe ba gát có gắn máy, cích lô máy … quản lý chặt nhiên liệu , tuyến đường, giá cước vận chuyển và đối tượng vận chuyển thông qua các hợp đồng vận tải . Thực hiện việc vận chuyển hàng hoá và hành khách hai chiều . Tiến hành đăng ký để quản lý chặt chẽ các xe ba bánh không gắn máy .
Dự kiến tổng số lượng vận chuyển năm 1980 là 317.900 tấn và tổng khối lượng hàng hoálưu chuyển là 4.267.500 tấn/Km . Năm 1981 khối lượng hàng vận chuyển và lưu chuyển tăng 15%so với năm 1980.
c) Về giao thông ngoài những công trình do Thành phố thực hiện, Quận sẽ tập trung sửa chữa các đường hẻm , tân trang sửa chữa lại các lề đường dọc theo các trục giao thông chính, giải quyết thông suốt các hệ thống thoát nước với tổng kinh phí trong năm 1980 là 100.000đ và năm 1981 là 150.000đ
Đề nghị Thành phố cho giải tỏa và khai thông thiết lập đường Dương Công Trừng (nối dài từ đường 3/2 đến đường Lê Đại Hành) và tiến hành nâng cấp các đường chính là Bình Thới và lạc Long Quân.
2/ Về xây dựng cơ bản, quản lý nhà đất và công trình công cộng : nhiệm vụ của ngành trong 2 năm 1980 – 1981 tập trung vào các hướng chủ yếu .
a) Hoàn thành cải tạo các ngành sản xuất phục vụ xây dựng nhà thầu xây cất tư nhân, tư sản có nhà cho thuê dưới 200m2 , các hội đoàn tôn giáo có nhà đầt trống , nhanh chóng phát triển mạng lưới cơ sở phục vụ cho ngành , hình thành và tổ chức ổn định xí nghiệp sản xuất gạch ngói ở Bình Chánh, các HTX, Tổ sản xuất vật liệu xây dựng, các đội và các hợp tác xã xây dựng và sửa chữa để có khả năngđảm nhiệmxây dựng và sửa chữa các công trình trong phạm vi Quận.Kiến nghị với Thành phố cho Quận thành lập Ban Kiến thiết để đảm nhận thiết kế cơ bản các công trình xây dựng, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật.
b)Tăng cường hơn nữa công tác quản ly và phân phối nhà ở để tận dụng hợp lý khả năng cơ sở sẵn có về nhà ơ, kho táng, bến bãi … đưa vào sử dụng có hiệu quả , tiết kiệm vốn đầu tư phục vụtích cực cho sản xuất, nhu cấu nhà ở của công dân , đáp ứng một phần yêu cầu giải tỏa một số khu nhà ổ chuột , mạng lưới văn hóa , giáo dục, y tế và TDTT. Tiến hành điều tra cơ bản tình hình nhà cửa của công dân để có cơ sở dự toán vật tư phục vụ cho việc sửa chữa nhà của nhân dân nhất là nhà bị dột , tường nứt, nền lún không đảm bảo an toàn cho việc ăn ở của nhân dân .
c) Tập trung thi công dứt điểm các công trình xây dựng và sửa chữa dang dỡ , đồng thời để phục vụ cho việc mở rộng mặt bằng sản xuất , phục vụ đời sống nhân dân nhất là nhu cấu về trường học , các cơ sở mẫu giáo , nhà trẻ, y tế , TDTT, VHTT , tập trung sửa chữa và xây dựng thêm một số công trình cần thiết.
Dự kiến tổng số vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản trong 2 năm 1980 – 1981 là 1.800.000đ và tổng kinh phí sửa chữa trong 2 năm là 1.100.000đ .
IV.- TĂNG CƯỜNG THU MUA NẮM NGUỒN HÀNG , CẢI TIẾN PHƯƠNG THỨC LƯU THÔNG PHÂN PHỐI:
1/ Xúc tiến ngay cải tạo các tầng lớp tiểu thương và chuyển đại bộ phận tiểu thương sang sản xuất .
Đối với những ngành hàng cần được duy trì để phục vụ đồi sống thì phải sắp xếp tổ chức lại , cho đăng ký kinh doanh. Các ngành thương nghiệp , thuế, giá phải phối hợp chặt chẽ để chỉ đạo giá, thuế khóa và quy định khu vực buôn bán (chủ yếu tập trung vào các chợ và tổ chức thành các tổ mua chung chung để dễ quản lý)
- Đối với tiểu thương 3 ngành hàng (vải , kim khí điện máy, thiết bị phụ tùng) mà trước đây đã tiến hành cải tạo , nay còn tiếp tục buôn bán , thương nghiệp phải nắm lại tình hình và có biện pháp xử lý .
- Kiên quyết và triệt để giải tỏa lòng lề đường , không để buôn bán lung tung . Chọn một địa điểm thích hợp để tập trung lại nhằm quản lý chặt chẽ việc buôn bán .
- Không cho mở rộng mạng lưới ăn uống công cộng tư nhân, tiến hành cải tạo các cửa hàng ăn uống lớn , mở rộng mạng lưới kinh daonh ăn uống công cộng do nhà nước quản lý . Cty An uống cấp 3cần có biện pháp triển khai kịp thời và đảm bảo chất lượng phục vụ tốt. Các HTX tiêu thụ phường chấm dứt việc kinh doanh ăn uống công cộng để tập trung phục vụ cho nhu cầu 2 bửa ăn và các nhu yếu phẩm cần thiết cho nhân dân .
2/ Xây dựng tốt mạng lướithương nghiệp XHCN:
Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng của mình mạng lướithương nghiệp XHCN trước hết là mạng lướithương nghiệp quốc doanh phải được củng cố vàxây dựng vữngmạnh đảm bảo khâu thu mua , gia công tốt và lưu thông phân phối hàng hoá phục vụ tốt đời sống nhân dân , đảm bảo hàng hoá đến tay người tiêu dùng , có tác động trực tiếp và cụ thể trong việc điều tiết kéo giá thị trường ngoài kế hoạch xuống .
- Ngànhthương nghiệp quốc doanh Quận sẽ tổ chức thành công ty tổng hợp bán lẻ , kinh doanh(thu mua, gia công và phân phối) các mặt hàng bách hoá , vải sợi may mặc, kim khí điện máy, vật liệu xây dựng và chất đốt , các mặt hàng về thực phẩm . Mạng lưới kinh doanh gồm cửa hàng bách hoá tổng hợp , cửa hàng vật liệu xây dựng và chất đốt , cửa hàng thực phẩm tổng hợp , cửa hàng sửa chữa, dịch vụ và phục vụ sinh hoạt , xưởng sản xấut chế biến , trạm gia công thu mua . Tuỳ tình hình hàng hoá và nhu cầu phục vụ mà tổ chức triển khai mạng lưới xuống cơ sở cho phù hợp. Tổ chức tốt hệ thống căn tin của các cơ quan , xí nghiệp, trường học để phục vụ tốt đời sống cán bộ, công nhân viên chức .
- Đối với thương nghiệp hợp tác xã , duy trì mạng lưới kinh doanh thu mua bán lẻ như hiện nay, nhưng cần đi sâu củng cố tổ chức, điều chỉnh phương thức kinh doanh cho phù hợp, chọn mục tiêu phục vụ làm mục tiêu chính, hạn chế việc kinh doanh lấy lời , đảm bảo làm trợ thủ đắc lực của thương nghiệp quốc doanh, góp phần quan trọng trong đấu tranh quản lý và ổn định giá cả thị trường tự do.
- Ngành cung ứng vật tư cũng phải tổ chức tốt hơn nữa mạng lưới thu mua và khai thác vật tư theo các hướng.
+ Mở rộng mạng lưới thu mua xuống các phường (thông qua HTX/TT phường ) , giao chỉ tiêu phấn đấu cho các phường trong việc thu mua giao nộp vật tư , phế liệu phế thải về cho Quận.
+ Ở ngoại thành và một số tỉnh nhất là các tỉnh miền Đông và Tây nguyên phải hình thành mạng lưới thu mua vật tư để thu mua nguyên liệu trong nước chủ yếu là các loại cây công nghiệp. Mạnh dạn ký hợp đồng sản xuất hoặc khai thác vật tư với các tỉnh , tổ chức thành các đội khai thác chuyên môn đi khai thác vật tư.
- Về mạng lưới phục vụ lương thực cũng phải tổ chức lại cho hợp lý. Bình quân từ 5.000 – 6.000 khẩu thiết lập một tổ phục vụ phân phối lương thực và đảm bảo cung cấp đúng đối tượng , đúng tiêu chuẩn, đúng định kỳ, tổ chức tốt việc thu mua các loại lương thực phụ , để tăng thêm phần lương thực cho nhân dân lao động, tổ chức tốt mạng lưới gia công chế biến lương thực , đảm bảo chấ biến toàn bộ bột mì thành mì sợi khô hoặc bánh mì để phục vụ tốt 2 bửa ăn cho nhân dân .
-Thiết lập cửa hàng trung tâm ký gởi bán hàng hoá dành riêng cho các cơ sở sản xuất TTCN cá thể tự sản tự tiêu , thông qua đó quảnlý giá cả , thuế, giúp các cơ sở sản xuất tiêu thụ được hàng hoá tại chổ và trao đổi hàng hoá với các tỉnh.
3/ Đẩy mạnh thu mua , nắm nguốn hàng tại địa phương:
Phải gắn chặt giữa hai khu vực sản xuất và lưu thông phân phối để tổ chức tốt việc thu mua giao nộp, huy động nguồn hàng vào tay nhà nước, đẩy mạnh việc tổ thu mua cung ứng vật tư .
Về giá cả thu mua cần đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc :
+ hàng hoá nào nhà nước có bán nguyện liệu vật tư toàn bộ hoặc một phần thì mua theo giá chỉ đạo toàn bộ hay một phần .
+ Hàng nào nhà nước hoàn toàn không bán nguyên liệu vật tư thì mua theo giá thỏa thuận giữa đôu bên .
+ Trường hợp mua bán trao đổi hàng hoá và sản phẩm thì tính giá trị ngang nhau để trao đổi .
Hàng mua theo giá thoả thuận sẽ bán lại cho nhân dân và cán bộ công chức theo giá không bù lỗ sau khi đã cung cấp đủ định lượng hàng hoá hàng tháng cho từng người hoặc từng hộ theo giá chỉ đạo.
Toàn bộ ngàng thương nghiệp ( bao gồm thương gnhiệp quốc doanh , HTX/TT và cung ứng vật tư không kể ngành ăn uống công cộng ) của Quận phải đảm bảo gia công thu mua một số lượng hàng háo với tổng trị giá 32 triệu đồng ( trong năm 1980 )và 37 triệu đồng (trong năm 1981 ) (không kể hàng mua của các công ty chuyên doanh cấp trên ) trong đó chia ra như sau :
+ Thương nghiệp quốc doanh: 10 triệu
+ Thương nghiệp HTX: 15 triệutrong năm 1980
+ Cung ứng vật tư: 07 triệu
+ Thương nghiệp quốc doanh: 15 triệu
+ Thương nghiệp HTX: 14 triệu trong năm 1981
+ Cung ứng vật tư: 08 triệu
4/ Từng bước thực hiện việc phân phối theo lao động, khắc phục lối phân phấi bình quân :
Qua chính sách thu mua mới của nhà ban hành và lượng hành hoá do thành phố điều về , Quận sẽ đẩy mạnh công tác gia công và thu mua theo giá thương lượng các mặt hành công nghệ phẩm tại địa phương . Sau khi thực hiện nghĩa vụ giao nộp cho thành phố, tiến hành phân phối tại địa phương và trao đổi hàng hoá với các tỉnh để đổ lấy các mặt hàng nông sản ; lương thực, thực phẩm và vật tư bổ sung cho quỹ hàng hoá ở địa phương, cung ứng phục vụ đời sống nhân dân và phục vụ sản xuất . Trong hai năm 1980 – 1981 từng bước thực hiện phương thức phân phối như sau :
- Tập trung phân phối cho các đối tượng chủ yếu trong khu vực sản xuất ( công nhân xí nghiệp, lao động hợp tác hoặc lao động cá thể ký hợp đồng kinh tế hoặc bán sản phẩm cho nhà nước ), cán bộ công chức , các lực lượng vũ trang và công an, gia đình thương binh liệt sĩ , hưu trí mất sức , những người già tàn tật hoặc những người ăn theo các thành phần nói trên theo giá chỉ đạo của nhà nước ( theo định lượng nhà nước quy định ). Ngoài ra sẽ tiến hành phân phối thêm những mặt hàng ngoài tiêu chuẩn theo giá thương lượng không bù lỗ.
- Các đối tượng còn lại cũng sẽ tiến hành phân phối theo giá chỉ đạo nhưng định lượng tuỳ thuộc vào khả năng hàng hoá có được và bán theo giá không bù lỗ , ngoài ra còn bán theo giá htương lượng những mặt hàng do Quận yhu mua .
- Thương nghiệp XHCN tại Quận cố gắng đảm bảo thực hiện doanh số bán ra trong năm 1980 là 50 triệu đồng nà năm 1981 là 60 triệu đồng (không kể doanh thu của các ngành ăn uống công cộng và cung ứng vất ).
Trong tổng số bán ra, daonh số các mặt hàng lương thực , thực phẩm và phục vụ cho 2 bửa ăn phải chiếm tỷ 50% .
Ngoài ra ngành cung ứng vật phải đạt tổng doanh thu 17 triệu đồng trong 2 năm và ăn uống công cộng đạt 11 triệu đồng.
5/ Quản lý thị trường :
- Tổ chức đăng ký kinh doanh toàn bộ tiểu thương, qua các chính sách thuế , giá cả , các tổ mua chung bán chung để quản lý thị trường ngoài kế hoạch . dẹp hết các quán bia ôm . Mặt khác , mở rộng phát triển thị trường trong kế hoạch để đấu tranh giá cả với thị trường ngoài kế hoạch ,HTX/TT giữ vai trò chủ yếu trong vấn đề này . Thương nghiệp XHCN sẽ thiết lập một số cửa hàng ngay tại các chợ và các nơi công cộng khác để đưa hàng hoá ra bán tự do cho nhân dân theo giá thỏa thuận .
- Phải thường xuyên theo dõi bám sát và trừng trị thích đáng bọn đầu cơ tích trữ, buôn lậu, sản xuất hàng giả , sản xuất trái phép, phạt nặng và tịch thu…
- Tăng cường bộ máy quản lý htị trường ở Quận và củng cố các bộ phận quản lý thị trường ở các phường , củng cố kiện toàn các ban quản lý chợ để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ trên .
V.- ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC VĂN HOÁ – GIÁO DỤC , CHĂM SÓC VÀ BỒI DƯỠNG SỨC KHOẺ CHO NHÂN DÂN :
1/ Về văn hoá và thông tin :
- Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật tổ chức hoàn chỉnh mạng lưới sự nghiệp , đảm bảo phục vụ tốt các ngày lễ lớn trong năm 1980.
- Đẩy mạnh các hoạt độngvề văn hoá thông tin tuyên truyền; lấynội dung tuyên truyền về làm chủ tập thể XHCN, tình hình mới, nhiệm vụ mới , con người mới XHCN làm trung tâm.
- Quan tâm hơn nữa trong chỉ đạo đảy mạnh phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng , phát triển đúng hướng và có nội dung thiết thực .
- Công tác văn hoá và thông tin phải quán triệt nội dung chính hiện nay và tập trung ở 3 khâu : “sản xuất cvà đời sống , an ninh quốc phòng và tháo gỡ những gút mắc về tư tưởng trong quần chúng hiện nay “, phát động quần chúng đấu tranh chống những mặt tiêu cực trong hoạt động kinh tế và xã hội , nhất là tệ ăn cắp, hồi lộ, ức hiếp quần chúng .
Các chỉ tiêu chủ yếu :
a)Về thông tin tuyên truyền trực quan cổ động :
w Thiết lập hoàn chỉnh Đài Truyền thanh cấp Quận , mở rộng hệ thống truyền thanh từ Quận đến 21 phường.
w Xây dựng hoàn chỉnh Công ty V8an hoá của Quận , bao gồm các hoạt động kinh doanh và phục vụ các ngành chiếu bóng, các ngành sách báo , in ấn…
w Về bộ mặt đường phố: Cần phải có nhiều thay đổi cho phù hợp với nếp sống văn hoá mới: chỉnh trang lại mặt đường , các bản hiệu phải tu chỉnh lại ( kể cả của nhà nước , tập thể và tư nhân).
b)Về văn hoá văn nghệ quần chúng :
w Xây dựng hoàn chỉnh nhà văn hoá thông tin Quận , nhà văn hoá thư viện và nhà bảo tàng , bảo tồn Quận , cải tạo sửa chữa một nhà kho thành rạp hát nhân . Xây dựng ở mỗi phường một nhà văn hoá , củng cố phòng đọc sách và tủ sách ở các phường.
w Tăng cường chất lượng của các loại văn nghệ nghiệp dư , phát động phong trào quần chúng tham gia văn nghệ, đẩy mạnh sinh hoạt câu lạc bộ , các hình thức giải trí lành mạnh . bài trừ các hình thức mê tín dị đoan , giáo dục quần chúng xây dựng nếp sống văn hoá mới .
w Huy động 800.000 lượt người xem văn nghệ và 900.000 lượt người xem chiếu bóng trong năm 1980 và tăng lên 20% trong năm 1981.
2/ Về giáo dục và nhà trẻ:
Phương hướng tập trung của ngành Giáo dục và nhà trẻ trong 2 năm 1980 – 1981 là tiến hành cải cách giáo dục theo mô hình mới gồm các ngành học : mầm non , phổ thông , bổ túc văn hoá và đào tạo lao động kỹ thuật , làm tốt công tác đào tạo , chăm sóc thế hệ trẻ trở thành người làm chủ tập thể xã hội mới , đồng thời thiện phổ cập giáo dục cho toàn dân .
Song song với việc tu chỉnh , sửa chữa lại trường lớp, trang thiết bị phương tiện dụng cụ để đảm bảo việc học tập đạt được kết quả tốt, đồng thời phải sắp xếp bố trí lại trường lớp , tăng cường đội ngũ giáo viên cả về chất lượng , số lượng để đảm bảo nâng chất lượng học tập của học sinh .
Để góp phần trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật nhanh chóng xây dựng trường Cầu Tre trỡ thành trường vừa học vừa làm để kịp thời đáp ứng yêu cầu đào tạo cho những năm sau . Mặt khác phải gấp rút đưa lao động sản xuất vào nhà trường , huy động giáo viênv2 học sinh từ lớp 9 – 12 tham gia .
Đề nghị Sở Giáo dục có kế hoạch tiến hành xây dựng mới trường cấp 3 Đồng Nai với quy mô thích hợp để đảm bảo đào tạo một đội ngũ học sinh có đủ điều kiện vào các trường đại học.
Các chỉ tiêu chủ yếu :
w vào cuối năm 1981 thực hiện phổ cập văn hoá cấp I cho toàn dân, phổ cập 7/12 cho toàn bộ cán bộ chủ chốt và tất cả đoàn viên thanh niên, 6/12 cho tất cả công nhân viên chức trong Quận.
w Đảm bảo 90% trong độ tuổi phổ thông, 8015 trong độ tuổi mẫu giáo đến trường, 35% trong độ tuổi nhà trẻ được gửi váo nhà trẻ trong niên học 1980-1981
w Thực hiện việc đào tạo lao động có kỹ thuật theo trường lớp: 500 em trong niên học 1980-1981, 900 em trong niên học 1981-1982
3/Y tế- Thể dục thể thao:
Tổ chức hoàn chỉnh mạng lưới cơ sở sự nghiệp của ngành (nhất là ngành TDTT) để đủ sức chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, nhất là công nhân trực tiếpsản xuất và đồng bào lao động nghèo. Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu của phong trào 5dứt điểm của ngành y tế . Hình thành mạng lưới chữ thập đỏ rộng khắp ở hầu các tổ dân phố , phát triển mạnh mẽ vá cân đối các phong trào TDTT rộng khắp trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong giới trẻ, làm như thế nào đả mọi người có sức khỏe để lao động, học tập, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Các chỉ tiêu chủ yếu :
a)Khám chữa bịnh và quản lý sức khoẻ:
w Bình quân mỗi người dân khám 5,5 lần/năm .
w Quản lý sức khoẻ 100% cho cán bộ, công nhân viên, nhà trẻ mẫu giáo, học sinh , thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đònh có công với cách mạng.
w Quản lý sức khoẻ toàn dân trong 21 phường.
w Kiểm tra vệ sinh lao động ở tất cả các xí nghiệp và các HTX sản xuất.
b)Về dược :Trồng , bào chế và sử dụng 25% thuốc đông yso với tây y trong 2 năm 1980 – 1981 .
c)Về TDTT :
w Đảm bảo 50% dân số tập thể dục buổi sángvà thể dục giữa giờ, thể dục quốc phòng .
w Đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể : Chạy phổ thông , bơi phô phổ thông và các môn điền kinh . Đẩy mạnh hoạt động của các Câu lạc bộ bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn. Số lượng người tham gia mỗi năm tăng lên 20% so với năm trước .
Mỗi phường có một Câu lạc bộ bóng bàn và một góc tập ngoài trời về một số môn điền kinh .
4/ Về thương binh xã hội:
a)Giải quyết toàn bộ các hồ sơ thương binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng đã xác nhận trong các năm trước , kịp thời giải các trường mới phát hiện , các gia đình có con em hy sinh ở chiến trường biên giới để nhanh chóng áp dụng các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
b)Thực hiện đúng chế độ chính sách đối với các đối tượng thương binh liệt sĩ , gia đình có công , các chính sách hậu phương quân đội , chính sách đối với cán bộ, công nhân viên chức hội đủ điều kiện về hưu, mất sức, quân nhân phục viên. Phát động phong trào “ công nhân kiểu mẫu“ và“gia đình cách mạng gương mẫu “ động viên tất cả thương binh , gia đình liệt sĩ, cán bộ hưu trí , gia đình cách mạng , quân nhân phục viên… đăng ký 100% . Động viên đông đảo quần chúng tham gia phong trào “làm theo lời Bác “
c)Tiến hành xây dựng Đài liệt sĩ, thành lập Hội đồng giám định y khoa.
d)Về công tác xã hội , tập trung giải quyết triệt để các tệ nạn xã hội kể cả các đối tượng từ các địa phương khác đến.
Để thống nhất sự lãnh Đảng và phối hợp hoạt động của các ngành văn hoá , giáo dục, y tế và xã hội, cần nhanh chóng kiện toàn Ban Khoa giáo của Quận uỷ,đảm bảo các chức năng về công tác chính trị, tư tưởng trong nội bộ các ngành , đ3m bảo d0oàn kết và phát huy tác động của các nguồn cán bộ khác nhau, đảm bảo đề xuất được các kế hoạch công tác theo đúng chủ trương đường lốo chính sách của Đảng , đảm bảo nâng được cuộc cách mạng văn hoá và tư tưởng ở Quận chúng ta phát triển lên được một bước mới , góp phần cải thiện đời sống tinh thần cho nhân dân lao động.
B.-VỀ AN NINH QUỐC PHÒNG :
Công tác an ninh quốc phòng tai Quận chúng ta là phải đảm bảo 2 mặt:
Trong tình hình hiện nay , phải đảm bảo là một hậu phương vững mạnh , an toàn và làm đầy đủ nhiệm vụ đối với tiền tuyến .
Trong tình hình nếu có biến động , bạo loạn chính trị hoặc vũ trang xảy ra có khả năng dập tắt ngay và nếu có chiến tranh lan rộng đến thành phố có đả sức chiến đấu cũng như chi viện cho các đơn vị bạn chiến đấu .
Chúng ta phải chuẩn bị cho cả 2 phương án nói trên trong điều kiện cụ thể của một Quận có 53% dân số là người Hoa và là một trong những nơi mà địch chọn làm địa bàn trọng điểm, một trung tâm mà chúng thường xuyên phá hoại và gây rối về mặt an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội , một trong những điểm xuất phát những tin đồn tâm lý chiến phản động.
Trên cơ sở đó, công tác an ninh quốc phòng cần tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây :
I.-CÔNG TÁC QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG:
- Xây dựng và củng cố lực lượng quân sự địa phương, đảm bảo đủ biên chế , không ngừng nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, năng lực chiến đấu và sẳn sàng chiến đấu . Chú ý đào tạo cán bộ tại chỗ cho các Ban chỉ huy phường đội .
- Đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động “phát huy bản chất tốt đẹp , nâng cao sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang “ trong toàn Quận . Đẩy mạnh công tác bảo vệ nội bộ , làm cho lực lượng vũ trang địa phương trong sạch, tin cậy về chính trị, là công cụ sắc bén của Đảng .
- Phấn đấu thực hiện đủ chỉ tiêu NVQS của từng năm , chỉ tiêu TNXP và lao động phục vụ chiến đấu .
- Thực hiện quân sự hoá thanh niên , tiếp tục xây dựng lực lượng tự vệ rộng rãi, rộng khắp, làm cho mọi người dân trong lứa tuổi đều được huấn luyện , sẳn sàng chiến đấu , phục vụ chiến đấu. Xây dựng hoàn chỉnh một trung đoàn quân dự bị động viên, sẳn sàng khi có lệnh là lên đường chiến đấu ngay được.
- Nâng cao năng lực chỉ huy, hợp đồng chiến đấu sẳn sàng dẹp tan bạo loạn vũ trang tại chỗ , thực hiện yêu cầu chiến đấu của Thành phố , chi viện cho các đơn vị bạn khi cần thiết .
Một số chỉ tiêu, biện pháp cụ thể.
1/ Trong năm 1980 củng cố các lực lượng vũ trang và tự vệ đã có , bổ sung cho đủ biên chế tự vệ chiến đấu của phường ( mỗi phường một trung đội, trong đó có một tiểu đội nữ ), phát triển tự vệ rộng rãi mỗi phường lên từ 2 đại đội đến2 tiểu đoàn ( trong đó có 1 tiểu đoàn hoặc 1 đại đội nòng cốt ). Tất cả các cơ quan,xí nghiệp, trường học, hợp tác xã… đều có tụ vệ chiến đấu và tự vệ rộng rãi. Qua tổ chức, giáo dục, luyện tập từng bước nâng cao trình độ chính trị, năng lực chiến đấu và bổ sung cho lực lượng bên trên .
2/ Đưa công tác huấn luyện quân sự vào nề nếp , trở thành một nội dung công tác thường xuyên của các phường , các cơ quan, xí nghiệp, trường họcvà hợp tác xã, nội dung huấn luyện phải đảm bảo thiết thực và có tác dụng đối với nhiều yêu cầu khác nhau của chiến đấu . Quy hoạch và bố trí cụ thể vị trí chiến đấu của các lực lượng vũ trang trong địa bàn Quận và tổ chức thao diễn thực tập, hợp đồng tác chiến cụ thể.
3/ Củng cố các bộ phận chuyên môn làm cho lực lượng vũ trang đi sát quần chúng , gắn bó với phong trào quần chúng dựa vào quần chúng mà nắm vũng tình hình , phát hiện và tích cực đấu tranh chống địch bảovệ nhân dân .
4/ tăng cường giáo dục, phát động quần chúng, từng bước nâng cao gáic ngộ của quần chúng về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc , tự nguyện động viên chồng, con , em đi NVQS.
Tăng cường tổ chức giáo dục thanh niên , chỉ đạo cho thanh niên làm nòng cốt phát động phong trào thi đua đăng ký tình nguyện tòng quân . Phát động toàn dân làm công tác động viên tuyển quân tốt, động viên thanh niên xung phong . Toàn dân thực hiện chính sách hậu phương quân đội , chăm sóc về vật chất, tinh thần đối với lực lượng vũ trang địa phương ( nhất là lực lượng tự vệ phường )
II.- TĂNG CUỜNG CÔNG TÁC NGÀNH CÔNG AN , GIỮ VỮNG AN NINH CHÍNH TRỊ , TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI :
- Xây dựng và củng cố ngành Công an cả về số lượng, chất lượng chính trị, năng lực chiến đấu , thực sự là công cụ sắc bén của chuyên chính vô sản, một lực lượng tin cậy và gần gủi của quần chúng .
- Nắm vững tình hình chủ động đánh địch có hiệu quả, ngăn chặn đập tan tại chỗ các âm mưu và hàng động bạo loạn chính trị, vũ trang của địch. Tích cực đáu tranh ngăn chặn và đập tan những thủ đoạn chiến tranh tâm lí của địch, đáu tranh ngăn ngừa và trấn ap bọn tội phạm hình sự, giảm các trọng án đến mức thấp nhất. Thực hiện tốt việc bảo vệ các mục tiêutrọng điểm, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ tính mạng và tài sãn của nhân dân.
- Hoạt động của ngành công an phải gắn bó chặt chẽ với các công tác của Quận, phục vụ tích cực cho các nhiệm vụ chính trị của Đảng, hổ trợ tích cực cho việc phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động .
- Nâng cao năng lực và phẩm chất đạo đức, uy tín của người chiến sĩ công an nhân dân, thực hiện gắn bó với phong trào, gắn bó với các đoàn thể quần chúng, từ đó mà phát huy công tác chuyên môn của ngành .
Một số chỉ tiêu và biên pháp:
1/ Đảm bảo sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, tăng cường công tác chính trị, tư tưởng và tổ chức trong ngành. Nâng cao giáo dục lí tưởng, tinh thàn trách nhiệm, ý chí chiến đấu, nâng cao đạo đức cách mạng cho từng cán bộ, chiến sĩ. Tích cực ngăn chặn những suy thoái mất phẩm chất:tham ô, hối lộ, cửa quyền, hách dịch,kém ý thức tổ chức kĩ luật, thiếu ý chí tiến công.Tăng cường công tác bảo vệchính trị, bảo vệ nội bộ, đề phòng âm mưuđịch chui vào phá rối nội bộ của ta.đưa ra khỏi ngành công an nhửng cán bộ, chiến sĩ không đủ chuẩn chất và suy thoái nghiêm trọng.
2/ Tăng cường củng cố và phát triển của ngành:
- Củng cố tốt các Ban chỉ huy quận, phường, ban đội để làm tốt chức năng chuyên môn , nâng cao tinh thần chiến đấu, và hiệu suất chiến đấu.
- Củng cố các tổ chức cơ sở, các Ban chỉ huy khu vực các ban bảo vệ và các tổ chức quần chúng làm nòng cốt cho phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Phát triển lực lượng chuyên môn , lực lượng cảnh sát- bảo vệ , cảnh sát khu vực đủ với biên chế quy định. Hết sức chú ý và phát triển các lực lượng an ninh, bảo vệ quần chúng ở khắp các địa bàn , khắp các khu vực kinh tế , văn hoá… , chú ý đến các phường có đông đồng bào Hoa . Phải ra sức đào tạo cán bộ cho khu vực này, xây dựng nòng cốt nắm được quần chúng , biết địch và đánh địch đúng chỗ. Xây dựng cơ sở an ninh nhân dân trong quần chúng người Hoa .
3/ Tiếp tục đẩy mạnh phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc , phát triển thêm một bước mới , theo hướng nâng cao tinh thần tự giác , ý thức trách nhiệm của quần chúng, phát huy tác dụng của các tổ chức cơsở quần chúng . Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng các trường, khu vực tổ dân phố , cơ quan , xí nghiệp an toàn. Tích cực bồi dưỡng, huấn luyện , nâng cao năng lực chiến đấu của ngành công an và các lực lượng bảo vệ của quần chúng.
4/ Thực hiện thu gom các đối tượng cư trú bất hợp phápbao gồm: Số người sống lang thang vĩa hè , đường phố, đối tượng ăn mày , ăn xin, gái mãi dâm, bụi đờ,các đối tượng trốn nghĩa vụ quân sự, thanh niên xung phong, quân nhân đào bỏ ngũ… và có biện pháp cụ thể, giải quyết hợp lý, hợp tình các đối tượng này , nhằm ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội. Sau đó có biện pháp thực hiện thường xuyên không để tình trạng trên tái diễn. Riêng đối với đồng bào kinh tế mới bỏ về, cần tiến hành điều tra phân loại và tuỳ theo tình hình cụ thể của từng hộ về sức lao động mà giải quyết chuyển trở lại vùng kinh tế mới hay sắp xếp cho ở lại thành phố .
5/ Thực hiện nghiêm chỉnh và thường xuyên các chế độ quản lý của ngành , nhất là quản lý nhân hộ khẩu, quản lý số tạm trú, tạm vắng.
- Tích cực và thường xuyên tuần tra chốt chặn , chủ động ngăn chặn, trấn áp địch và truy quét tội phạm hình sự. Phối hợp với ngành quân sự lên các phương án chiến đấu chống bạo loạn, gây rối , thực tập hợp đồng chiến đấu theo các phương án.
- Tăng cuờng công tác bảo vệ ở các cơ quan, xí nghiệp ,các khu vực kinh tế thương nghiệp, trường học…
- Cải tiến công tác lãnh đạo, chỉ huy thông tin, liên lạc,tăng cường sự kết hợp giữa ngành công an với các cơ quan , ban ngành, đoàn thể, kết hợp chặt chẽ giữa các công tác chuyên môn nghiệp vụ với công tác quần chúng, phong trào quần chúng.
- Tiếp tục thực hiện chế độ tiếp dân, nghe ý kiến của dân và phê bình kiểm điểm trước dân. Các đoàn thể quần chúng , các tổ trưởng tổ phó dân phố có trách nhiệm thường xuyên trong việc đóng góp xây dựng ngành công an .
Ngành công an và quân sự có sự phối hợp chặt chẽ trong Ban chỉ huy quân sự thống nhất để làm tham mưu cho cấp uỷ xây dựng Quận thành một pháo đài vững chắc về mặt quân sự, an ninh chính trị, trật tự xã hội, sẳn sàng chiến đấu tại chỗ, đập tan những âm mưu, hành động bạo loạn của địch , bảo vệ cho sản xuất và đời sống của nhân dân , cung cấp sức người sức của cho cả nước và chi viện tích cực cho các đơn vị bạn.
C.- RA SỨC XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ HỆ THỐNG CHUYÊN CHÍNH VÔ SẢN , PHÁT HUY QUYỀN LÀM CHỦ TẬP CỦA NHÂN DÂN LAO ĐỘNG .
I.- CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG:
Trong hai năm 1980 – 1981 , phải ra sức xây dựng, củng cố Đảng bộ về chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho Đảng bộ phát triển toàn diện về số lượng và chất lượng, nâng cao năng lực lãnh đạo , chỉ đạo để có thể đáp ưng những yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ cách mạng.
1/ Về chính trị tư tưởng :
- Nâng cao thêm một bước về giác ngộ lý tưởng Cộng sản, tuyệt đối trung thành và thống nhất với mọi chủ trương , đường lối của Đảng về đối nội, đối ngoại,nhất là về đường lối xây dựng và phát triển kinh tế. Phải xây dựng cho mọi đảng viên tinh thần đoàn kết thống nhất nội bộ và giữ vững mối quan hệ chặt chẽ với quần chúng trên cơ sở tự phê và phê bình, đấu tranh nội bộ thuờng xuyên. Đảng viên phải ý thức trách nhiệm đầy đủ, nhiệt tình công tác và tư tưởng lạc quan cách mạng, ý thức tự lực tự cường , chủ động tiến công, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Mỗi đảng viên phải có quan điểm đánh giá tình hình cho đúng, thấy hết những thắng rất to lớn của cách nạng Việt nam . Trong 4 năm qua, hiểu rõ những khó khăn không thể tránh khỏi trong hoàn cảnh vừa bảo vệ Tổ quốc, vừa bảo đảm đời sống và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH . Đồng thời cũng thấy rõ những khuyết điểm chủ quan trong quản lý kinh tế và quản lý xã hội .
- Mặt khác, phải triệt để chống các tàn dư của tư tưởng phong kiến , tư sản, đẩy lùi những ảnh hưởng của tư tưởng tiểu tư sản , chống những biểu hiện suy thoái về phẩm chất và về tư tưởng, nhất là các phạm vi về tham ô, cửa quyền , vi phạm quyền làm chủ tập thể của nhân dân , và các tư tưởng hoài nghi , dao động trước tình hình khó khăn, hoặc bàng quan vô trách nhiệm.
2/ Về tổ chức:
- Tập trung củng cố , kiện toàn chi bộ cơ sở, làm cho chi bộ cơ sở tăng thêm sức chiến đấu , năng lực lãnh đạo , thấy rõ chức năng , nhiệm vụ và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình , trước mắt tập trung xây dựng , đào tạo và bố trí thích hợp 5 chức donh của cấp phường ( Bí thư, Chủ tịch, đ/c phụ trách kinh tế, an ninh quân sự và khối vận ) để chi bộ phường làm tốt hạt nhân lãnh đạo toàn diện của mình .
- Mạnh dạng bố trílại cán bộ đảng viên vào khu vực sản xuất( các xí nghiệp do Quận quản lý và các HTX sản xuất ) bằng chọn một số đồng chí có trình độ mở lớp đào tạo cán bộ quản lý kinh tế ngắn hạn và chuyển xuống cơ sở. Đồng thới phát triển các tổ chức cơ sở Đảng, các nháom trung kiên , mà trọng tâm là các khu vực sản xuất, , kinh doanh và các trường học quan trọng, phấn đấu đến cuối năm 1981 tất cả các loại cơ sở nói trên đều có chi bộ hoặc tổ trung kiên . Thành lập một tổ chuyên trách về công táv xây dựng Đảnng trong các cơ sở sản xuất ( trực thuộc Ban Tổ chức Quận uỷ ).
- Các ban tham mưu của Đảng phải làm tốt công tác cán bộ theo nghị quyết 225 của Bộ Chính trị , chú trọng đổi mới đội nghũ cán bộ thật sự có phẩn chất và năng lực,tăng cường cán bộ cho cơ sở. Phải thông qua điều tra cơ bản một cách toàn diện, qua đó phân loại cán bộ, đảng viên bao gồm các loại: cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ dự nhiệm , từng bước thực hiện việc sắp xếp bố trí lại cán bộ , đảng viên theo quy hoạch . Thực hiện tốt các chế độ đào tạo bồi dưỡng, các chính sách khen thưởng, kỷ luật và chăm lo đời sống tinh thần , vật chất cho cán bộ đảng viên.
Thông qua phong trào quần chúng tích cực phát hiện, bồi dưỡng cảm tình Đảng , tiến tới giáo dục kết nạp Đảng những người tiên tiến , ưu tú trong các BCH đoàn thể , đoàn viên thanh niên , cong nhân lao động tiên tiến …
3/ Công tác kiểm tra, bảo vệ Đảng :
Trong hai năm 1980 – 1981 , phải đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra của Đảng một cách toàn diện, chặt chẽ và thường xuyên bao gồm :
- Kiểm tra về chỉ đạo thực hiện nghị quyết của cấp uỷ cơ sở .
- Về tổ chức sinh hoạt của các chi bộ .
- Về giữ gìn kỷ luật Đảng .
Một số biện pháp :
a)Tập trung củng cố và tăng cường các Ban tham mưu của cấp uỷ , chủ yếu là các Ban : Kiểm tra, bộ phận nghiên cứu và trường Đảng , đồng thời phải cải tiến lề lối làm việc giữa TTQU với các Ban tham mưu của Đảng, tạo mối liên hệ hợp tác chặt chẽ giữa các Ban chuyên môn củaĐảng .
Đẩy mạnh hoạt động của trường Đảng , ban Tuyên huấn và trường Đảng phối hợp đề xuất chương trình huấn luyện của trường Đảng trong 1980 – 1981 . ngoài việc hoàn thành chương trình bồi duỡng ly luận cơ bản ( 13 bài 0 cho đảng viên cơ sở , trường Đảng phải đảm nhiệm cho được vai trò đào tạo , bời dưỡng năng lực lãnh đạo và khả năng tổ chức thực hiện của đội ngũ đảng viên cơ sở một cách thường xuyên và liên tục có hệ thống . Đối với cán bộ quản lý các ngành kinh tế , có kế hoạch chủ động phối hợp với ngành dọc tổ chức bồi dưỡng ngắn ngày hoặc định kỳ .
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phát triển đảng và quy hoạch về phương hướng phát triển đảng từ các ngành từ cơ sở phường và các đơn vị sản xuất , kinh doanh sự nghiệp cho phù hợp .
- Trong 2 năm, ít nhất phải xây dựng , đào tạo bồi dưỡng khoảng 1.000 đối tượng đảng lực lượng này được phân bổ như sau :
- Khu vực trực tiếp sản xuất, chủ yếu là xí nghiệp quốc doanh, xã viên hợp tác xã : 400 đối tượng .
- Khu vực kinh doanh, lưu thông phân phối : 150 đối tượng .
- Khu vực lực lượng vũ trang ( công an , quân sự ) : 150 đối tượng .
- Khu vực trường học và cơ quan HCSN 100 đối tượng , các phường 200 đối tượng .
Đối tượng phát triển đảng , ngoài diện công nhân lao động trực tiếp sản xuất phải nhắm vào Ủy viên BCH các đoàn thể , các tổ trưởng dân phố , các đoàn viên ưu tú trong thanh niên và lực lượng vũ trang . trong công tác phát triển đảng phải thường xuyên được sự tập trung lãnh đạo , kiểm tra của Quận uỷ. Cần phải thường xuyên có hội nghị chuyên đề bàn về công tác phát trển đảng , rút kinh nghiệm nhân điển hình tiên tiến .
c) Công tác quy hoạch cán bộ phải bắt đầu vào cuối năm 1979 và hoàn tất vào cuối năm 1980 . Thông qua công tác quy hoạch làm tốt công tác quản lý đảng viên về số lượng, chất lượng , khả năng chuên môn … thực hiện tốt các chính sách đề bạt , khen thưởng, cất nhắc, đảm bảo phương châm ổn định về tổ chức nhưng cũng phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và dần dần có khả năng thay thế. Trong năm 1980 , tiến hành bố trí lại cơ cấu tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên trong các khu vực sản xuất kinh doanh và các khu vực trọng yếu khác để vừa đảm bảo hoàn thành nhiệvm vụ công tác chuyên môn và vừa phải đảm bảo sự phát triển cân đối tổ chức Đảng , đảm bảo hoàn thành được nhiệm vụ chính trị trong tình hình hiện nay .
d)Thực hiện thành chế độ thường xuyên và nghiêm túc việc đấu tranh tự phê bình và phê bình trong nội bộ Đảng. Hết sức chú ý phát huy vai trò của quần chúng, tham gia xây dựng Đảng thông qua việc đảng viên tự phê bình trước quần chúng hàng quý,giữa năm và cuối năm . Cơ sở Đảng và đảng viên phải có kế hoạch thật cụ thể , sửa chữa những thiếu sót , khuyết điểm đã được quần chúng góp ý xây dựng và báo cáo kết quả đó cho quần chúng .
e)Song song với việc thực hiện các Thông tri22, 46, 114 ; Chỉ thị 39, 72, 53của trung ương và Thành uỷ , cần đẩy mạnh công tác kiểm tra , xác minh , xử lý các trường hợp vi phạm và thực hiện nghị quyết 28, 29 làm trong sạch nội bộ Đảng về mọi mặt , đặc biệt là chính trị . Củng cố và đưa vào hoạt động có thực chất các Ban chỉ đạo thực hiện Nghị 28, 29của Quận, Phường , các cơ quan đơn vị .
Từ đây đến cuối năm 1980 , phải giải quyết rót ráo và tận gốc những tồn tại cũ , kể cả các trường hợp thuộc về lịch sử chính trị làm cho mọi đảng viên an tâm , phấn khởi công tác. Phải ngăn chặn kịp thời các trường hợp vi phạm mới có thể phát sinh và xử lý kịp thời các trường hợp đối với những trường hợp mới phát sinh. Kiên quyết không để những tồn tại kéo dài , làm hại đến uy tín và sức chiến đấu của Đảng, làm giảm lòng tin của nhân dân .
II.- CỦNG CỐ KIỆN TOÀN VÀ PHÁT HUY HIỆU LỰC CỦA CHÍNH QUYỀN QUẬN , PHƯỜNG – THỰC HIỆN QUYỀN LÀM CHỦ TẬP THỂ CỦA NHÂN DÂN LAO ĐỘNG .
1/ Phát huy vai trò của HĐND :
- Cần phải tôn trọng và phát huy vai trò của HĐND Quận và phường , trong việc đại diện cho quyền làm chủ của nhân dân, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan chính quyền , bàn bạc vận động nhân dân thực hiện những chủ trương , công tác lớn của địa phương.
- Đảm bảo duy trì sinh hoạt thường xuyên theo định kỳ, kịp thời giải quyết hoặt đề bạt giải quyết những nguyện vọng , yêu cầu và đề nghị chính đáng của nhân dân .
- Các cơ quan chính quyền nghiêm chỉnh thực hiện chế độ báo cáo trước uỷ ban nhân dân và báo cáo với đại biểu rộng rãi của nhân dân , đại biểu HĐND phải gần gũi và sâu sát dân , thường xuyên tổ chức tiếp xúc với nhân dân .
2/ Kiện toàn hệ thống chính quyền theo mô hình mới :
- Cần bổ sung tăng cường , điều chỉnh bộ máy chính quyền cho phù hợp với mô hình mới . Chú ý củng cố tăng cường các ban ngành mũi nhọn thuộc về sản xuất và đời sống như: công nghiệp, giao thông vận tải, Liên hiệp xã , Thương nghiệp – vật tư đời sống . Từng bước đưa các ban ngành vào hoạt động đồng bộ , nề nếp, có hiệu suất công tác cao, thực hiện đầy đủ chức năng tham mưu cho Uỷ ban và vai trò thực hiện các nhiệm vụ cụ thể .
- Củng cố mối quan hệ chặt chẽ giữa Quận , phườngvà các ngành, làm cho toàn bộhệ thống chính quyền hoạt động đồng bộnhịp nhàng . Kiên quyết chống các tư tưởng bản vị , hẹp hòi, cục bộ, phát huy tinh thần hợp tác xã hội chủ nghĩa .
- Hình thành các khối của Uỷ ban , củng cố bộ phận thường trục của Uỷ ban để đảm bảo chỉ đạo điều hoà mọi hoạt động và tăng cường hợp tác xã hội chủ nghĩa giữa các ngành, các khối.
- Trong mỗi cơ quan, mỗi bộ phận, mỗi cán bộ công nhân viên phải xác định thật rõ chức năng nhiệm vụ của mình. Từng bước đưa công tác vào kế hoạch chặt chẽ, trên cơ sở đó kiểm tra kết quả của toàn đơn vị , từng bộ phận , từng cán bộ một cách thường xuyên hoặc định kỳ .
- Tiến hành tổ chức học tập sâu rộng Nghị quyết 217 và 182 của HĐ Chính phủ trong cán bộ nhân viên . Qua đó, xây dựng nội quy kỷ luật của cơ quan , đơn vị, thực hiện nghiêm túc chế độ thủ trưởng , đảm bảo tập trung dân chủ và phát huy vai trò trách nhiệm cá nhân trong mọi công tác .
- Củng cố các bộ phận tư pháp như Viện kiểm sát nhân dân, tào án nhân dân vàn Ban Thanh tra . Thường xuyên tổ chức học tập và phổ biến rộng rãi trong nhân dân những điều cơ bản trong Hiến pháp mới ( sau khi được Quốc hội thông qua ) , các Luật pháp của Nhà nước . Phát động phong trào toàn dân tìm hiểu, nắm chắc và nghiêm chỉnh thực hiện pháp chế XHCN ; Toà án , Viện Kiểm sát , Ban Thanh tra và Công an Quận phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc chỉ đạo việc thực hiện pháp chế XHCN , xử phạt vi cảnh truy tố ra toà những kẻ phạm pháp.
3/ Tiếp tục củng cố kiện toàn cấp phường nêu cao vai trò trách nhiệm của phường trong việc quản lý xã hội và đời sống .
- Tăng cường, bồi dưỡng , nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện của chính quyền phường , tập trung vào một số mặt chính : Tổ chức quản lý sản xuất và đời sống , quản lý trật tự an toàn xã hội . Tiến hành phân cấp quản lý một cách cụ thểcho cấp phường .
- Củng cố các khu vực, tổ dân phố . Bồi dưỡng , đào tạo đội ngũ tổ trưởng,tổ phó dân phố về chính trị và phương pháp công tác làm cho đội ngũ này sát dân , nắm vững được dân , tăng hiệu lực của chính quyền .
Ngoài ra, phải hình thành và củng cố các tổ chức khác như: Ban Thanh tra nhân dân , ban Tư pháp, Tổ hoà giải …
-Thực hiện đúng vai trò lãnh đạo của chi bộ phường , nâng cao quyền hạn và trách nhiệm quản lý , tổ chức thực hiện của Uỷ ban nhân dân phường , phát huy đúng vai trò của đoàn thể , để thực sự tập trung được sức mạnh và hiệu lực của hệ thống chuyên chính vô sảnở cơ sở.
III.- TIẾP TỤC XÂY DỰNG, CỦNG CỐ CÁC ĐOÀN THỂ QUẦN CHÚNG , PHÁT HUY QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN LAO ĐỘNG , ĐẨY MẠNH CÁC PHONG TRÀO HÀNH ĐỘNG CÁCH MẠNG CỦA QUẦN CHÚNG :
Củng cố Ban Dân vận Mặt trận Quận để làm tốt chức năng tham mưu cho cấp uỷ về công tác vận động quần chúng và phối hợp các hoạt động của các đoàn thể trong công tác vận động quần chúng của Đảng. Khẩn trương củng cố các BCh đoàn thể từ Quận đến phường , đảm bảo ổn định về tổ chức và nâng cao được năng lực công tác . Tiếp tục phát triển các đoàn thể về mặt số lượng, chú ý những khu vực yếu , phấn đấu đến năm 1981 , phần lớn các tầng lớp quần chúng được tổ chức trong các đoàn thể cách mạng. Hoạt động của các đoàn thể phải gắn liền với việc đẩy mạnh 4 phong trào hành động cách mạng của quần chúng nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế , đời sống, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng và xây dựng củng cố chính quyền . Trong tình hình hiện nay, cần chú ý đẩy mạnh phong trào quần chúng chống các hiện tuợng tiêu cực , suy thoái, nhất là tệ ăn cắp , hối lộ ức hiếp quần chúng . Nội dung sinh hoạt của đoàn thể phải gắn liền với sản xuất vàđời sống của quần chúng. Hình thức tập hợp quần chúng phải linh hoạt, nhẹ nhàng và thoải mài .
Các đoàn thể Công đoàn , Đoàn thanh niên , Hội phụ nữ, Mặt trận tổ quốc phải phát huy chức năng và tác dụng quan trọng của mình trong việc giáo dục chính trị và phát động phang trào quần chúng xây dựng và bồi dưỡng các nhân tố tích cực, các điển hình tiên tiến , phê phán và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực.
1/ Đối với Công đoàn :
Hết sức chú ý củng cố các Công đoàn xí nghiệp , tổ chức học tập và phát huy vai trò làm chủ tập thể của công nhân gắn bó với xí nghiệp, đẩy mạnh thi đua sản xuất. Cần ra sức củng cố các Hội lao động hợp tác , giáo dục nâng cao giác ngộ chính trị cho Hội viên, phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực , đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp . Tổ chức, giáo dục, động viên lực lượng công nhân và lao động phát huy vai trò đội quân chủ lực trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng ở địa phương. Tích cực chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần, sức khoẻ và thực hiện tốt các chính sách đốui với công nhânvà lao động .
2/ Đoàn thanh niên :
Trước hết cấp uỷ và nhất là Thường vụ Quận uỷ phải đặt biệt quan tâm đến việc lãnh đạo phong trào thanh niên. Thường xuyên nghe báo cáo , theo dõi nắm tình hình và trực tiếp chỉ đạo điểm một số chi đoàn để rút kinh nghiệm .
Đi sâu củng cố các tổ chức cơ sở Đoàn , Hội, đồng thời tích cực phát triển hội viên để tập trung hết những thanh niên chậm tiến vào các tổ chức của Đoàn , quản lý chặt chẽ lực lượng thanh niên.
Tăng cường công tác gái dục đối với đoàn viên thanh niên hăng hái xung phong đi đầu trong sản xuất , chiến đấu , phục vụ chiến đấu , xây dựng nếp sống mới , con người mới … Phấn đấu đạt chỉ tiêu về NVQS , TNXPvà các nghĩa vụ lao động khác . Từ trong các phong trào, đào tạo đội ngũ kế thừa cho Đảng , cung cấp cán bộ cho các ban ngành.
Phải vận dụng các hình thức tổ chức sinh hoạt thích hợp và chú ý chăm sóc đến các quyền lợi học tập , lao động, vui chơi sinh hoạt văn hoá văn nghệ của thanh niên.
Đối với Đội thiếu niên tiền phong và nhi đồng, phải nhanh chóng tổ chức hết các cháu vào đội, tăng cường chăm sóc , giáo dục toàn diện, phát động toàn dân chăm sóc giáo dục thiếu niên nhi đồng phải có phương thức giáo dục phù hợp. Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc tổ chức giáo dục . Phải tạo mọi điều kiện để các cháu có thể vui chơi , giải trí lành mạnh .
3/ Hội phụ nữ : Phải tiến hành song song việc củng cố các tổ chức cơ sở của Hội và tập hợp, giáo dục phát triển hội viên mới . Phải đi sâu giáo dục , nâng cao giác ngộ chính trị , lập trường tư tưởng , trình độ và năng lực công tác, tác phong công tác cho cán bộ hội .
Về mặt phát triển Hội: Phấn đấu hết năm 1981, phát triển 80% chị em phụ nữ vào Hội và đảm bảm sinh hoạt Hội thường xuyên , chú ý chăm sóc những quyền lợi chính trị , vật chất, tinh thần , văn hoá, sức khoẻ cho chị em , quan tâm đến những đặc điểm về giới và các quyền lợi phụ nữ.
Việc đẩy mạnh phong trào phụ nữ cũng phải được quan tâm thường xuyên . Cần chú ý đặc điểm từng bộ phận và phát động các phong trào phù hợp , kết hợp các phong trào chung với phong trào riêng của giới , tập trung vào các phong trào đẩy mạnh chăn nuôi , sản xuất phụ gia đình , chăm lo đời sống, chăm lo hậu phương quân đội , chăm sóc bà mẹ và trẻ em .
4/ Mặt trận Tổ quốc :
Tăng cường củ cố tổ chức , tiếp tục phát triển tổ chức cơ sở và hội viên trong một số khu vực còn yếu , nhất là đồng Hoa , các tôn giáo và trí thức .
Tích cực bồi dưỡng , nâng cao giác ngộ chính trị cho hội viên, tuỳ theo các đối tượng khác nhau .
Trong tình hình hiện nay, Mặt trận cần có nhiều hình thức hoạt động phong phú , nêu cao nhiệm vụ đoàn kết các tầng lớp quần chúng , các tôn giáo , các tàhnh phần dân tộc tập trung sức mạnh để phục vụ các nhiệm vụ chính trị của Đảng .
Mặt trận cần đẩy mạnh các phong trào phù hợp đặc điểm của mình , tập trung vào các phong trào : Vận động NVQS , hỗ trợ tiền tuyến , thực hiện chính sách hậu phương quân đội , chăm sóc giáo thanh thiếu niên nhi đồng …
Phần thứ ba
NHỮNG BIỆN PHÁP CHUNG VỀ CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Đây là khâu yếu của Đảng bộ chúng ta, một trong những nguyên nhân tồn tại lớn gây nên tình trạng trì trệ chậm chạp trong việc thực hiện các mặt công tác chủ yếu trong những năm qua . Trong 2 năm 1980 – 1981 , cần tập trung vào các vấn đề chính như sau :
I.- CẢI TIẾN LỀ LỐI LÀM VIỆC :
1/ Cải tiến lề lối làm việc , cải tiến phương thức lãnh đạo , chỉ đạo của cấp uỷ , nhận định rõ chức trách nhiệm vụ của các cơ quan Đảng, chính quyền , đoàn thể. Quy định rõ lề lối quan hệ công tác, sự phối hợp và kết hợp của các cơ quan ban ngành trong những nhiệm vụ công tác cụ thể . Những quy định trên phải dựa trên cơ sở nêu cao vai trò lãnh đạo của Đảng , phát huy chức năng quản lý tổ chức thực hiện của chính quyền và động viên được tinh thần làm chủ tập thể của nhân dân lao động . Chống các biểu hiện dẫm lên trách nhiệm của nhau, hoặc đưa đẩy cho nhau dẫn đến mất đoàn kết , thiếu hiệu lực, trì trệ , thiếu trách nhiệm .
2/ Xây dựng các chế độ công tác và đưa dần vào nề nếp như vạch chương trình công tác , chế độ hội họp, thỉnh thị báo cáo, chế độ đi cơ sở, chế độ trách nhiệm… Sau Đại hội Đảng, phải tổ chức các hội nghị chuyên đề về các mặt công tác lớn , đánh giá tình hình một cách cụ thể và trao đổi sâu hơn về các kế hoạch tổ chức thực hiện. Tất cả các ban ngành, các phương, các cơ sở sản xuất kinh doanh và sự nghiệp phải trên cơ sở nghị quyết Đại hội và tình hình thực tế tại đơn vị , địa phương , ngành mình mà vạch ra chương trình kế hoạch công tác. Phát động quần chúng đóng góp, hiến kế để đảm bảo thực hiện được nghị quyết Đại hội.Phải xác định rõ là nhiệm vụ gì, làm bao nhiêu, ai làm và làm lúc nào xong .
Mặt khác phải sâu sát cơ sở để chỉ đạo kiểm tra thực hiện và đánh giá việc thực hiện các kế hoạch công tác . Thường xuyên tổ chức sơ kết , đánh giá rút kinh nghiệm trong lãnh đạo chỉ đạo .
II.- VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC XÂY DỰNG ĐIỂN HÌNH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN .
Mỗi ngành, mỗi phường, mỗi cơ sở phải nổ lực chọn điểm xây dựng thành các điển hình tiên tiến . Có thể xây dựng điển hình toàn diện hoặc điển hình từng mặt theo yêu cầu của các ban ngành , các phường và cơ sở .
Quận sẽ chọc một số đơn vị , ban ngành, phường và cơ sở để tập trung chỉ đạo điểm toàn diện các mặt công tác hoặc một số mặt công tác . Thường xuyên có sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm và phổ biến kịp thời .
Mặt khác , phải quan tâm chỉ đạo công tác thi đua và có những cải tiến trong phương pháp tổ chức lãnh đạo các phong trào quần chúng, phải nuôi dưỡng các phong trào quần chúng , nhân các điển hình, từng bước phát triển có chiều sâu và có nội dung thiết thực.
Phát động, tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua cho thật tốt. Thường xuên , liên tụcmang tính chất quần chúng và cách mạng. Mỗi cán bộ đảng viên, công nhân viên chức, mỗi người dân phải có ít nhất một số chỉ tiêu thi đua phấn đếu thực hiện trong từng móc thời gian nhất định. Mỗi cơ quan, ban ngành , các phường, cơ sở đều phải có chương trình kế hoạch và tổ chức phát động đăng ký thi đua sâu rộng trong quần chúng .Sau mỗi quý hoặc nửa năm , phải có tổ chức hội nghị sơ kết , tổng kết thi đua, , nêu bật các điển hình tiên tiến và phát động phong trào đuổi kịp và vượt các điển hình tiên tiến.
III.- ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ :
1/ Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá, trước hết phải thực hiện việc phân công , phấn đấu quản lý một cách cụ thể và dứt khoát trong khi chờ đợi phân công quản lý cụ thể cho cấp phường , trước mắt Quận tạm thời phân cấp cho phường quản lý về hành chánh , trật tự trị an , nhân hộ khẩu và lao động một cách toàn diện trong phạm vi phường. Riêng các tổ hợp sản xuất và các cơ sở sản xuất cá thể phường có trách nhiệm quản lý về công tác chính trị tư tưởng , lao động, giám sát việc sử dụng vật tư và sản phẩm gia công cho nhà nước . Để đảm bảo nhiệm vụ này đề nghị ban liên hiệp xã Thành phố định biên chế những phường dưới 100 cơ sở có thêm nhân viên phụ trách và trên 100 cơ sở có 2 nhân viên phụ trách.
2/ Kế hoạch phải được xây dựng từ cơ sở lên kết hợp với góp ý chỉ đạo từ tr6en xuống , phải có sự quan hệ giữa ngành dọc và sự chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền địa phương . Thường khâu này chưa thực hiện đồng bộ , nên các năm qua một số chỉ tiêu kế hoạch giữa địa phương , cơ sở và các ngành dọc cấp thành phố không thống nhất. Trong những năm tới , đề nghị UBND Thành phố và Uỷ ban Kế hoạch có biện pháp khắc phục tồn tại nói trên .
3/ Phải đảm bảo xây dựng cho được quy hoạch phát triển của từng ngành kinh tế ở Quận và trên mỗi phường phải có quy hoạch toàn diện về đất đai , nhà cửa, dân cư , lao động , sản xuất và lưu thông phân phối, sự nghiệp văn hoá giáo … chậm trễ trong việc làm quy hoạch là kéo dài tình hình nhập nhằng không rõ ràng , thậm chí còn lộn xộn vướn mắc gây lãng phí lớn .
4/ Để đảo xây dựng được quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế văn hoá một cách chính xác , đồng thời để chỉ đạo kịp thời phải kiện toàn bộ máy thông tin kinh tế và thực hiện chế độ báo cáo đúng định kỳ, đúng biểu mẫu quy định, tất cả các phường , các cơ sở sản xuất, kinh doanh đều phải có nhân viên thống kê đảm nhiệm công tác nói trên.
IV.- VẬN DỤNG ĐÚNG ĐẮN CÁC CHÍNH SÁCH ĐÒN BẨY KINH TẾ :
1/ Tiền mặt và tín dụng: để đảm bảo có đủ vốn và tiền mặt phục vụ cho phát triển sản xuất và lưu thông phân phối , nhiệm vụ của Ngân hàng trong 2 năm 1980 – 1981 như sau :
a)Về nguốn vốn : Ngân hàng phải làm tốt công tác quản lý và huy động các nguồn vốn còn nhàn rỗi trong các cơ quan , xí nghiệp và nhân dân , đưa nguồn vốn từ 98 triệu trong năm 1979 lên 120 triệu trong năm 1980 và 140 triệu trong năm 1981 . Riêng tiền gửi tiết kiệm trong cán bộ, nhân viên phải đưa từ 1.855.000đ ( bình quân 10đ/người ) lên 2.707.000đ ( bình quân 15đ/người ) cuối năm 1980 là 3.490.000đ ( bình quần 20đ/người) vào cuối năm 1981.
b) Về sử dụng vốn: Ngân hàng phải đảm bảo đủ vốn phục vụ cho 5 thành phần kinh tế kể cả cho vay ngắn và dài hạn , phải đưa doanh số cho vay từ 100 triệu năm 1979 lên 120 triệu năm 1980 và 150 triệu trong năm 1981 .
c)Về công tác tiền tệ : Thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt , đồng thời phải đẩy mạnh khơi tăng các nguồn thu và đảm bảo các nguồn chi hợp lý ; đảm bảo tổng số thu tiền mặt năm 1980 là 52 triêu đồng , chi 78 triệu đồng ( bội chi 26 triệu đồng ) và năm 1981 tổng số thu tiền mặt 60 triệu , chi 80 triệu ( bội chi 20 triệu đồng ) .
2/ Tài chính thuế :
Hoạt động tài chính trong hai năm1980-1981 cần đi sâu:
- Xây dựng ngân sách cho quận một cách toàn diện, đảm bảo sản xuất, kinh doanh hành chính sự nghiệp hoạt động đều đặn.
- Quản lý và bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa sao cho đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Đẩy mạnh hoạt động của ngành thuế sâu sát cơ sở, khuyến khích sản xuất phát triển, điều tiết lưu thông và thu nhập, chú ý nhiều nhất trong khu vựcthương nghiệp và dịch vụ tư nhân. Dự kiến tổng số thuế thu được năm 1980 là 12 triệu đồng và năm 1981 là 13,5 triệu đồng.
3/ Về giá:
- Vận dụng chính sách ba giá (như đã nêu ở phần trên) một cách thích hợp.
- Ngành vật giá của Quận phải đi sâu định giá các mặt hàng tận dụng nguyên liệu phế thải ở địa phương một cách nhanh chóng và thích hợp với các điều kiện khách quan một cách cụ thể không được chậm trễ gây trở ngại cho sản xuất và lưu thông hàng hoá
4/ Về lao động và tiền lương:
- Từng bước thực hiện chế độ phân phối theo lao động và chế độ lương theo sản phẩm.
- Thực hiện chế độ chấm công lao động hàng ngày, chất lượng ngày công, giờ công và bảo đảm quản lí chặt chẽ ngày công, giờ công đó. Đảm bảo thực hiện các chính sách về lương nhằm khuyến khích các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực.
- Xem xét và điều chỉnh lại những trường hợp bất hợp lý về lương của cán bộ, công nhân viên do Quận quản lý trong toàn bộ các khu vực sản xuất, kinh doanh, hành chánh sự nghiệp và các phường.
- Thực hiện nghiêm ngặt các nghĩa vụ lao động đi đôi với quản lý lao động chặt chẽ, cưỡng bức lao động một cách triệt để.
*
**
Tình hình trong hai năm1980 -1981, có nhiều khó khăn, những yêu cầu nhiệm vụ trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quận 11 lần thứ hai rất nặng nề. Nó có nhiều ý nghĩa vừa góp phần kết thúc thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ hai của cả nước và vừa khởi đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1981-1985).Với truyền thống cách mạng của Đảng bộ và nhân dân trong Quận, với những thắng lợi và kinh nghiệm Đảng bộ ta đã đúc kết được, với sự nỗ lực trong hai năm tới nhất định chúng ta có thể hoàn thành được những yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra.
Đại hội đại biểu Đảng bộ Quận lần thứ hai kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, đoàn viên và nhân dân trong Quận nêu cao tinh thần trách nhiệm ý chí tự lực tự cường, chủ động tiến công, nêu cao tinh thần phục vụ Tổ quốc và nhân dân , nhất định chúng ta sẽ hoàn thành thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quận lần thứ hai, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong công cuộc xây dựng XHCN tại Quận nhà, ổn định và cải thiện một bước đời sống nhân dân, giữ gìn được an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ QUẬN11