Thứ Bảy, ngày 14 tháng 12 năm 2024

Báo cáo chuyên đề (Tóm tắt) về tình hình thực hiện 6 chương trình trọng điểm (kèm theo báo cáo kiểm điểm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận lần thứ VIII )

Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thức VIII đã đề ra, ngay từ đầu nhiệm kỳ ban Chấp hành Đảng bộ Quận đã chỉ đạo, phân công cho các ngành có liên quan tập trung xây dựng kế hoạch và tích cực triển khai thực hiện 6 chương trình trọng điểm đó là : chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, chương trình quản lý và phát triển đô thị, chương trình phát triển giáo dục, chương trình phát triển văn hóa, chương trình xoá đói giảm nghèo và chăm lo đời sống gia đình chính sách , chương trình mục tiêu ba giảm. Đến nay tiến độ và kết quả thực hiện của các chương trình như sau :

I. CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP

1. Mục tiêu – nhiệm vụ : nhịp độ phát triển sản xuất CN-TTCN hàng năm tăng 8% trở lên, thương mại – dịch vụ tăng 12% trở lên; tổng mức đầu tư SX-KD tăng 50% so với thời kỳ 1996-2000 (875/583 tỷ đồng ); hoàn thành sắp xếp doanh nghiệp nhà nước còn lại; thực hiện kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm đối với các cơ sở gây ô nhiễm; nâng cao tỷ trọng loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ; thành lập mới 15 - 20 HTX. Để đạt được các mục tiêu này phải triển khai 9 nhiệm vụcủa chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, đó là : cung cấp thông tin cho doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO;hỗ trợ doanh nghiệp tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và khai thác các quỹ tín dụng ưu đãi ; xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường; định hướng phát triển ngành; hỗ trợ các điều kiện sản xuất kinh doanh;đào tạo nguồn nhân lực; đổi mới sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước.

2. Kết quả thực hiện :

- Sản xuất CN-TTCN năm 2001 tăng 15,5%, năm 2002 tăng 7,9%, 6 tháng 2003 tăng 5% so với cùng kỳ. Thương mại-dịch vụ năm 2001 tăng 16,5%, năm 2002 tăng 15,7%, 6 tháng 2003 tăng 15,7% so với cùng kỳ. Tổng đầu tư trong hơn 2 năm (từ năm 2001 đến 6/2003) : 292,8 tỷ đồngđạt 29% chỉ tiêu (292,8/1017 tỷ đồng). Năm 2001-2002 đã có gần 100 đơn vị thực hiện các biện pháp xử lý khắc phục giảm thiểu ô nhiễm. Riêng trong năm 2003 có 195 cơ sởô nhiễm nguồn nước thuộc danh sách di dời theo quyết định của UBND thành phố đã và đang thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, trong đó có 69 cơ sở đã thực hiện gồm: có 33 cơ sở đã ngưng nghỉ ; 36 cơ sởđã tự di dời; 43 cơ sở đăng ký khi đến thời hạn phải di dời vào các khu công nghiệp và vùng phụ cận ; 03 cơ sở sẽ tự di dời ; 09 cơ sở chuyển đổi mặt hàng ; 01 cơ sở xử lý khắc phục tại chỗ; 96 cơ sở sẽ ngưng nghỉ.

- Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn , doanh nghiệp tư nhân tiếp tục phát triển khá , tính đến 6/2003 trên địa bàn Quận có : 753 doanh nghiệp , tăng hơn 60% so đầu nhiệm kỳ ( trong đó ngành sản xuất công nghiệp có 158 doanh nghiệp, ngành thương mại – dịch vụ có 595 doanh nghiệp).

- Đã xây dựng thành lập mới 07 hợp tác xã.

- Đã có hơn 20 doanh nghiệp ( với tổng số vốn đầu tư 100 tỷ đồng)được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, 02 doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận ISO, 02 doanh nghiệp đạt danh hiệu doanh nghiệp trẻ xuất sắc năm 2002, một số doanh nghiệp được hỗ trợ về mặt bằng và vay vốn tín dụng ưu đãi, ...

Một số khó khăn tồn tại : Nguồn cung cấp thông tin cho doanh nghiệp còn hạn chế; thủ tục vay vốn từ các nguồn quỹ tín dụng ưu đãi còn nhiêu khê, nên các doanh nghiệp khó tiếp cận các nguồn vốn vay, việc thực hiện giảm thiểu ô nhiễm còn gặp nhiều khó khăn, việc quy hoạch định hướng phát triển các lĩnh vực, ngành trong Quận còn chậm .

3. Mục tiêu – nhiệm vụ đến hết nhiệm kỳ :

Phấn đấu nhịp độ phát triển sản xuất CN-TTCN giai đoạn 2003-2005 tăng bình quân từ 5% trở lên, thương mại-dịch vụ giai đoạn 2003-2005 tăng 14% trở lên. Tổng mức đầu tư trong SX-KD phấn đấu đạt chỉ tiêu hơn 700 tỷ đồng. Hoàn thành sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước còn lại. Thực hiện di dời 195 cơ sở ô nhiễm nguồn nước trong năm 2003 và các cơ sở ô nhiễm môi trường khác trong năm 2004. Phấn đấu vận động thành lập thêm 10 hợp tác xã nhằm hoàn thành chỉ tiêu thành lập HTX cả nhiệm kỳ.

4. Các giải pháp thực hiện :

- Rà soát hiệu chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất CN-TTCN, thương mại-dịch vụ Quận trên cơ sở gắn kết với phát triển kinh tế của Thành phố. Điều chỉnh lại cơ cấu ngành nghề sản xuất CN – TTCN Quận theo hướng đầu tư chiều sâu, nâng dần sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật và hạn chế ô nhiễm,ưu tiên phát triển ngành kinh tế chủ lực của Quận (cơ khí chế tạo, nhựa chính phẩm, chế biến thực phẩm, điện – điện tử, da – giả da, may mặc – dệt). Triển khai thực hiện và công khai quy hoạch hệ thống mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và các tụ điểm kinh doanh, đầu tư hình thành khu thương mại – dịch vụ Trường đua Phú Thọ, thực hiện thí điểm việc giao khoán cho tư nhân đầu tư khai thác và quản lý chợ.

- Tiếp tục đẩy mạnh chương trình hỗ trợ doanh nghiệp bằng các giải pháp thiết thực, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của doanh nghiệp, làm cầu nối để doanh nghiệp tiếp cận được với những chính sách ưu đãi của Nhà nước. Tập trung hỗ trợ mặt bằng cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thuộc các ngành quy hoạchphát triển của Quận.

- Tiếp tục thực hiện kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm môi trường

- Củng cố các HTX hiện có, phát triển kinh tế hợp tác đối với các cơ sở có khả năng liên kết, hợp tác nhất là ngành kinh doanh dịch vụ - vận tải.

II. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

1. Mục tiêu – nhiệm vụ :

-Pháp lý hóa quy hoạch chi tiết các cụm Phường. Cuối năm 2003 hoàn thành cơ bản việc cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trên địa bàn. Củng cố trật tự trong xây dựng, chấm dứt tình trạng xây dựng không phép và sai phép ( đặc biệt đối với các trường hợp đủ điều kiện cấp phép ). Xây dựng mới 2.000 căn hộ (trong đó đến năm 2003 là 1.358 căn hộ). Xây dựng mới 18 trường và cải tạo mở rộng 4 trường ở các bậc học. Mở rộng, nâng cấp các tuyến và nút giao thông nhằm khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông, từng bước giải quyết tình trạng ngập úng sau cơn mưa. Đáp ứng cơ bản nhu cầu nước sạch cho 80% dân cư trên địa bàn.

2. Kết quả thực hiện:

-Đến nay đã hoàn thành pháp lý quy hoạch chi tiết 14/16 Phường, còn lại 2 Phường 9 và 11 đang trình Thành phố duyệt, dự kiến hoàn tất năm 2003. Công tác công khai quy hoạch cũng đã và đang được Ủy Ban nhân dân Quận và Ủy Ban nhân dân Phường triển khai thực hiện nhằm phổ biến đến tận người dân . Hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trên toàn địa bàn vào tháng 9/2003.

-Thành lập các “ Tổ trật tự đô thị ” nhằm tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị. Tổ chức nhiều đợt tập huấn để nâng cao năng lực quản lý và nghiệp vụ cho cán bộ Phường, đồng thời Quận cũng tổ chức kiểm tra định kỳ nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và có hướng dẫn chấn chỉnh. Vai trò trách nhiệm quản lý Nhà nước trên lĩnh vực đô thị đã được các Phường chú trọng và thực hiện nghiêm túc,nên số lượng và mức độ vi phạm xây dựng trên địa bàn đã giảm đáng kể, trong năm 2002 đã giảm 65% so với 2001, và 6 tháng đầu năm 2003 tiếp tục giảm 41% so với 2002.

-Về nhà ơ : tính đến nay Quận đã xây dựng xong 2 công trình là chung cư Tuệ Tĩnh và chung cư Cây Mai với tổng số 450 căn hộ, đạt 33,13% so chỉ tiêu năm 2003 ( 450/1358 căn hộ ) và đạt22,5% so chỉ tiêu chỉ tiêu nghị quyết đề rađến năm 2005 ( 450/2000 căn hộ), đang triển khai thi công chung cư 14A Lạc Long Quân và xúc tiến chuẩn bị đầu tư khu nhà ở cao tầng tại trườngđua Phú Thọ.

-Về trường học : xây dựng, phát triển hệ thống mạng lưới trường lớp với những kết quả khá khả quan như sau :

¨Mầm non : Xây dựng mới 03 trường đạt 60% so chỉ tiêu năm 2003 ( 3/5 trường) và đạt42,85% so chỉ tiêu chỉ tiêu nghị quyết đề rađến năm 2005 ( 3/7 trường)và đã cải tạo - mở rộng 01 trường

¨Tiểu học : Cải tạo - mở rộng 02 trường đạt 100% so chỉ tiêu năm 2003 (2/2 trường) và đạt28,57% so chỉ tiêu chỉ tiêu nghị quyết đề rađến năm 2005 (2/7 trường).

¨Trung học cơ sở : xây dựng mới 01 trường và cải tạo - mở rộng 02 trường, đạt 100% chỉ tiêu nghị quyết đề rađến năm 2005.

¨Trung học phổ thông : Cải tạo - mở rộng 02 trường trường, đạt 100% chỉ tiêu nghị quyết đề rađến năm 2005.

Đồng thời, Quận cũng đã đề xuất và được UBND Thành phố chấp thuận thu hồi 9 mặt bằng do các doanh nghiệp nhà nước Thành phố, Trung ương quản lý giao lại cho Quận để tiếp tục đầu tư xây dựng các trường học.

-Giao thông : đến nay đã cải tạo - mở rộng 02 nút giao thông đạt 50% , 03 tuyến đường đạt 50% so với chỉ tiêu chỉ tiêu nghị quyết đề rađến 2005.

-Thoát nước : xóa và giảm được 04 điểm ngập cục bộ, đạt 57,14%so với chỉ tiêu nghị quyết đề rađến năm 2005 ( 4/ 07 điểm) .

-Cấp nươc : đến nay đã đạt được 57% dân cư có nước sạch sử dụng, so với chỉ tiêu nghị quyết đề ralà 80% đến năm 2004.

- Ngoài các chỉ tiêu đặt ra Quận cũng đã đầu tư xây dựng được 03 trạm Y tế Phường, đồng thời cải tạo - nâng cấp 02 tuyến đường (Lý Thường Kiệt và Lữ Gia) và Trung tâm thể dục thể thao phục vụ cho SEAGames 22.

Bên cạnh đó , còn một số khó khăn tồn tại :

- Tình hình vi phạm trong xây dựng vẫn còn diễn ra, do năng lực nghiệp vụ của cán bộ quản lý nhà đất ở một vài Phường còn kém, còn chủ quan thiếu kiểm tra, nên việc ngăn chặn hành vi tiếp tục vi phạm xây dựng vẫn chưa có hiệu quả (thường là xảy ra ở các Phường có cán bộ mới tham gia công tác).

- Tiến độ đầu tư xây dựng nhà ở còn đạt thấp so chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.

3. Mục tiêu và giải pháp đến hết nhiệm kỳ :

- Hoàn tất, pháp lý hoá quy hoạch chi tiết điều chỉnh cụm Phường 9 và 11, tiếp tục tổ chức việc công khai quy hoạch cho nhân dân biết bằng cáchniêm yết tại Trụ sở Ủy Ban nhân dân Quận và các Phường, tiến hành phổ biến thông báo rộng rãi các thông tin liên quan đến quy hoạch đến tận tổ dân phố để người dân được tham gia xây dựng và quản lý quy hoạch. Thường xuyên rà soát đánh giá lại tính khả thi của các khuqui hoạch nhằm kịp thời tháo bỏ những nơi chưa thể thực hiện . Tiếp tục tổ chức thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo yêu cầu của nhân dân .

-Tiếp tục rà soát việc sử dụng mặt bằng của các đơn vị, đặc biệt là đơn vị sản xuất chuẩn bị di dời do ô nhiễm, tạo nguồn quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi.

-Tiếp tục phổ biến các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng và lập lại trật tựđô thị đến tận người dân nhằm nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật trong dân. Thực hiện tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất việc quản lý trật tự xây dựng của Phường, gắn kết quả kiểm tra trong chấm điểm thi đua công khai hàng năm, nhằm tăng cường trách nhiệm quản lý của các Phường. Phối hợp chặt chẽ các ban ngành, các Phường nhằm nâng cao thời hiệu quả công tác cấp phép xây dựng và xử lý vi phạm xây dựng. Tiếp tục thực hiện Quyết định của UBND thành phố về việc tăng cường quản lý trật tự đô thị trong khi chờ Chính phủ ban hành Nghị định, qua đó nhằm chấm dứt tình trạng xây dựng không phép đặc biệt là ở các trường hợp đủ điều kiện cấp phép, các vi phạm sai phép ảnh hưởng đến trật tự đô thị.

-Tổ chức thực hiện tốt công tác đền bù giải tỏa, phối hợp thống nhất với các Sở - ban ngành Thành phố trong việc giải quyết các vướng mắc ngay từ đầu nhằm đảm bảo đúng tiến độ thực hiện các công trình, nhất là các công trình giao thông. Tổ chức thực hiện tốt ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư và suốt trong quá trình thực hiện đến khi kết thúc đầu tư. Tăng cường theo dõi phản ảnh kịp thời các vướng mắc cho các cơ quan hữu quan. Tập trung xây dựng hoàn thành công trình nhà ở Khu Trường đua Phú Thọ đúng kế hoạch.

-Tạo điều kiện pháp lý về quy hoạch, tiếp tục đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố về các địa điểm dự kiến xây dựng trường học hiện đang thuộc các đơn vị của Thành phố, Trung ương quản lý, để gầy dựng thêm quỹ đất cho việc phát triển trường lớp. Thanh lý những cơ sở trường lớp không đủ điều kiện để bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng mới các trường, đồng thời tranh thủ xin hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách Thành phố.

-Triển khai các dự án cải tạo nâng cấp hệ thống thoát nước. Trhường xuyên nạo vét các hệ thống thoát nước. Tiếp tục kiến nghị Thành phố cải tạonâng cấp bổ sung một số tuyến cấp nước.

III. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC –ĐÀO TẠO

1. Mục tiêu nhiệm vụ:

- Nâng cao giáo dục toàn diện :giữ vững kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học và trung học cơ sở. Phấn đấu đến năm 2005 Quận có từ 2-3 phường cơ bản hoàn thành phổ cập bậc trung học, đến năm 2010 hoàn thành phổ cập bậc trung học trên toàn Quận.

- Phấn đấu huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%, trẻ 6 tuổi ra lớp 1 đạt 99-100%, hiệu suất đào tạo tiểu học 98-99%, trung học cơ sở 80-85%. Giảm tỷ lệ học sinh lưu ban nghỉ bỏ học dưới 0,2% năm đối với tiểu học.

- Thực hiện tốt đề án quy hoạch mạng lưới trường lớp đến năm 2010, trong 5 năm mỗi ngành học, cấp học có 1 đến 2 trường đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng mới 9 trường ( 4 mầm non, 2 tiểu học, 2 trung học cơ sở, 1 trunghọc phổ thông), mở rộng và cải tạo2 trường Nam Kỳ Khởi Nghĩa và Nguyễn Hiền. Có từ 40%-60% học sinh tiểu học và trung học cơ sở học 2 buổi /ngày.

2. Kết quả thực hiện :

-Chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững, cụ thể:

·Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp:

Năm học 2001-2002: tiểu học đạt 99,0%, trung học cơ sở đạt

99,0%

Năm học 2002-2003: tiểu học đạt 99,4%, trung học cơ sở đạt

99,4%

·Tỷ lệ lên lớp thẳng:

Năm học 2001-2002: tiểu học đạt97,8%, trung học cơ sở đạt 93,1%

Năm học 2002-2003:tiểu học đạt98,4%, trung học cơ sở đạt

95,2%

·Hiệu suất đào tạo

Năm học 2001-2002: tiểu học đạt97,5%, trung học cơ sở đạt

86,1%

Năm học 2002-2003: tiểu học đạt97,5%, trung học cơ sở đạt

90,0%

·Tỷ lệ nghỉ bỏ học

Năm học 2001-2002: tiểu học0,34%, trung học cơ sở0,9%

Năm học 2002-2003 : tiểu học0,35%, trung học cơ sở2,6%

- Tỉ lệ huy động trẻ 5 tuổi vào lớp mẫu giáo : năm học 2001-2002 đạt 98,4%; năm học 2002-2003 đạt 99,0 %.

- Tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 : năm học 2001-2002 đạt 100%;2002-2003 đạt100 %.

- Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2buổi/ngày đạttỷ lệ 25,0%

- Giữ vững Xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở. Hiện Quận đang tập trung thực hiện kế hoạch phổ cập bậc trung học phấn đấu đến năm 2005 có từ 50% số phường trở lên hoàn thành phổ cập bậc trung học và đến năm 2006 phải hoàn thành cơ bản công tác theo yêu cầu chỉ đạo của thành phố .

- Trường đạt chuẩn quốc gia: trường tiểu họcLạc Long Quân và trường phổ thông trung họcNguyễn Hiền .

- Xã hội hóa giáo dục : Hội khuyến học các cấp đã thành lập quỹ hội 157.370.000đ, Tổng số vận động Quỹ hội phụ huynh học sinh các trường: năm học 2001-2002 là3,3 tỷ, năm học 2002-2003 là 2,06tỷ.

3. Mục tiêu – nhiệm vụ đến hết nhiệm kỳ :

- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học ,ngành học trong đó tập trung cho các lớp đầu cấp và cuối cấp. Đồng thời giảm tỷ lệ học sinh lưu ban nghỉ bỏ họcnhằm nâng cao hiệu suất đào tạo các cấp.

- Tiếp tục thực hiện và giữ vững công tác xoá mù chữ, phổ cập Tiểu học ĐĐT- trung học cơ sở tiến tới hoàn thành tốt chỉ tiêu và tiến độ phổ cập bậc trung học toàn Quận đến năm 2006.

- Thực hiện tốt công tác đổi mới giáo dục phổ thông. Đặc biệt là chương trình thay sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy ở các bậc học (2003-2004 thực hiện đại trà khối 2,7 tiếp tục khối 1,6).

- Tập trung thực hiện xây dựng cơ sở vật chất như quy hoạch mạng lưới trường lớp đã được duyệt từ nay đến năm 2005.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tạo điều kiện và khơi dậy mọi tiềm năng để phát triển giáo dục và xây dựng xã hội học tập.

4. Các giải pháp thực hiện :

- Tiếp tục nâng cao chất lượng nuôi và dạy ở hệ mầm non. Đổi mới phương pháp giảng dạy ở các cấp học bậc học ,phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh,giáo dục đạo đức nhân cách cho học sinh.

- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh ,đồng thời phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng ủy, Chi ủy. Tăng cường công tác phát triển Đảng viên mới trong các trường học về số lượng lẫn chất lượng.

- Coi trọng việc phát huy dân chủ ở cơ sở và xây dựng sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ . Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban giám hiệu và hai đoàn thể nhằm triển khai thực các nhiệm vụ dạy và học đạt kết quả cao nhất .

- Đẩy mạnh tốc độ xây dựng, sửa chữa cải tạo trường lớp đã xuống cấp, đầu tư bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có để hoàn thành chỉtiêu đã đề ra.

- Huy động các tiềm năng kinh tế - xã hội, tiềm năng nhân lực đồng thời coi trọng củng cố phát huy mọi nguồn lực của ngành để thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ mục tiêu cơ bản : nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đề ra với định hướng xã hội hóa sự nghiệp giáo dục - đào tạo và hoàn thiện công tác quản lý toàn diện của nhà nước .

IV. CHƯƠNG TRÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO, CHĂM LO ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH CHÍNH SÁCH

1. Mục tiêu – nhiệm vụ :Giảm hộ nghèo còn 3 - 4% dân số.Phấn đấu đến năm 2003 Quận cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn quy định của Thành phố (chuẩn 3 triệu đồng/người/năm).

2. Kết quả thực hiện :

2.1 Công tác XĐGN :

- Tính đến tháng 9/2003 tổng nguồn vốn của chương trình hiện có 7,920 tỷ đồng, trong đó phần vận động nhân dân đóng góp là 4,013 tỷ đồng, đã giúp cho 2.774 hộ thoát nghèo có cuộc sống ổn định.

- Kết thúc giai đoạn 1, xóa nghèo theo tiêu chuẩn của Thành phố (bình quân thu nhập dưới 3.000.000 đồng / người /năm ), đến nay Quận đã có 8 phường và 39 khu phố với 782 tổ dân phố không còn hộ nghèo, hạ tỷ lệ từ 6,10% xuống còn 0,21%. Toàn Quận cơ bản đã xóa hết hộ nghèo.

- Thành lập được 144 tổ tự quản và 28 tổ giảm nghèo. Tích lũy được 140.989.000 đồng tiền tiết kiệm tăng nguồn vố cho các thành viên ở tổ.

- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi cho hộ thuộc diện XĐGN. Miễn, giảm học phí cho 4.100 em, cấp 12.197 thẻ BHYT, qua đó tổ chức cho 61.289 lượt người nghèo khám và điều trị bệnh. Quận đã xây dựng 83 căn nhà tình thương, tổng trị giá 725,8 triệu đồng. Sửa chữa chống dột cho 29 căn trị giá 172 triệu đồng.

- Phong trào vận động hiện vật tặng người nghèo đã được 157 đơn vị cá nhân ủng hộ với số tiền là 215 triệu đồng cho 236 hộ XĐGN. Ngoài ra chương trình XĐGN Quận còn hổ trợ cho huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh 450 triệu đồng, huyện Củ Chi, Cần Giờ 17 căn nhà tình thương trị giá102 triệu đồng.

2.2. Công tác chăm lo gia đình chính sách:

- Vận động xây dựng được quỹ Đền ơn đáp nghĩa : 297.635.000 đồng

- Chăm lo nhà ở: xây dựng nhà tình nghĩa 24 căn với tổng trị giá là 399 triệu đồng.Sửa chữa chống dột cho 21 hộ, số tiền là 99.612.000 đồng.

- Cứu trợ thường xuyên cho 9.356 lượt hộ bằng 1.473 tỷ đồng. Cứu trợ đột xuất cho 4.310 lượt người bằng 899 triệu đồng. Chăm lo lễ tết với tổng số tiền là 3.711 tỷ đồng và mở 175 sổ tiết kiệm với tổng số tiền là 128 triệu đồng.

- Giải quyết việc làm cho 30.816 lượt người có việc làm ổn định.

3. Mục tiêu – nhiệm vụ đến hết nhiệm kỳ :

- Phát huy thành quả đã đạt được ở giai đoạn 1, tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp trợ giúp cho các hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới ( thu nhập dưới 4 triệu đồng/người/năm ) của thành phố, ( qua khảo sát, đã sơ bộ xác định có 2.839 hộ thuộc diện của chưong trình theo mức chuẩn mới chiếm tỷ lệ 5,96% ), nhằm phấn đấu trong năm 2004 hạ tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 4,49% và đến năm 2005 hạ tỷ lệ hộ nghèo còn 1,25% trên tổng số hộ dân toàn Quận.

- Đảm bảo thực hiện đầy đủ kịp thời các chếđộ nhằm chăm lo tốt cho 1.806 đối tượng chính sách và 928 hộ dân nghèo khó khăn.

4. Các giải pháp thực hiện :

- Để thực hiện đạt mục tiêu giảm hộ nghèo theo mức chuẩn mới, phải thực hiện nhiều giải pháp trợ giúp trựctiếp cho người nghèo, đảm bảo có tích lũy và nâng được mức sống ổn định. Các giải pháp của chương trình phải toàn diện theo hướng nâng dần chất lượng lao động cho người nghèo, hộ nghèo; giải quyết đồng bộ các vấn đề về dân số, nâng cao trình độ văn hóa, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng để đời sống người nghèo được phát triển bền vững trong giai đoạn mới.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi xã hội gắn với an ninh xã hội, chăm lo phù hợp với từng thành viên của hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới, nhằm vừa khuyến khích người nghèo, hộ nghèo tự vươn lên giảm nghèo, vừa tránh được tư tưởng ỷ lại của hộ nghèo.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích ý nghĩa, nội dung, cách thức tổ chức và giải pháp thực hiện chương trình XĐGN trong các cơ quan đơn vị, các tổ chức kinh tế xã hội, các tầng lớp nhân dân, trên cơ sở đó tạo được sự đồng tình ủng hộ chương trình và khơi dậy sự đồng cảm, lòng nhân ái đối với người nghèo.

- Thực hiện đồng bộ với các chương trình quốc gia khác về với vai trò là biện pháp ngăn ngừa nguyên nhân dẫn đến “đói nghèo” nhưchương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục, chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, chương trình bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em và nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, phối kết hợp với chương trình Vì người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa , nhà tình thương, sửa chữa chống dột cho hộ nghèo, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường, chương trình cứu trợ xã hội đối với người cô đơn.

- Thực hiện tốt tinh thần Nghị quyết Đại hội IX: việc chăm lo nâng cao đờisống gia đình chính sách được thực hiện bằng nhiều biện pháp đồng bộ: kết hợp giữa hổ trợ nhà nước, của toàn xã hội, nâng cao vai trò tự lực phấn đấu vươn lên của các gia đình chính sách. Có kế hoạch hướng dẫn tạo điều kiện nâng mức sống của gia đình, phấn đấu không để hộ chính sách tái nghèo ở giai đoạn mới của Thành phố.

V. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA

1. Mục tiêu – nhiệm vụ :

- Mỗi phường có 60% khu dân cư xuất sắc; 40% khu phố văn hóa; 70% số gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa. Toàn Quận xây dựng 3 phường văn hóa; 70%công sở đạt chuẩn văn minh – sạch đẹp – an toàn ; xây dựng 30% chung cư đạt chuẩn văn hóa .

2. Kết quả thực hiện :

- Xây dựng gia đình văn hóa: đến cuối năm 2002 toàn Quận có31.837 hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa , đạt tỷ lệ 82,31% so với số hộ gia đình đã đăng ký (31.837 /38.678 hộ ).Năm 2003 vận động được 39.136 hộ đăng ký,dự kiến có 85% trở lênsố hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa so với số hộ đã đăng ký.

- Xây dựng khu phố văn hóa :Đến cuối năm 2002 có 31/62 khu phố đạt chuẩn khu phốxuất sắc ( đạt tỷ lệ 50% ) và có 21/62 khu phố đạt chuẩn khu phố văn hóa(đạt tỷ lệ 33,87%).Năm 2003 dự kiến xây dựng khu phố xuất sắc đăng ký ra mắt Ban chủ nhiệm xây dựng khu phố văn hóa là 33 khu phố;dự kiến được công nhận 25 khu phố đạt chuẩn văn hóa(đạt tỷ lệ 40,32%) .

- Xây dựng Phường văn hóa : Đến nay đã ra mắt Ban chủ nhiệm xây dựng phường văn hóa 15 và phường 7, 16 . Đang tiếp tục hoàn thiện đề án xây dựng phường văn hóa phường 7, 16 dự kiến ra mắt Ban chủ nhiệm xây dựng phường văn hóa từ nay đến cuối năm 2003.

- Xây dựng chung cư văn hóa : Toàn Quận có 7 chung cư (với 30 lô). Trong năm 2002 đã ra mắt Ban chủ nhiệm xây dựng 4 chung cư văn hóavà đã được công nhận đạt chuẩn văn hóa 2 chung cư, (tỷ lệ 28,5%). Trong năm 2003 dự kiến xây dựng thêm 2 chung cưvăn hóa , nâng tổng số có 6/7 chung cưxây dựng chung cư văn hóa,và phấn đấu được công nhận thêm 2 chung cư đạt chuẩn văn hóa, nâng tổng số có 4/7 chung cư đạt chuẩn chung cư văn hóa ( tỷ lệ 57% ) .

- Xây dựng Đơn vị văn hóa: Năm 2002 vận động được 149 đơn vị tham gia đang ký, chủ yếu ở khối cơ quan, công sở, trường học nhà nước và đã có 137/149 đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Năm 2003 vận động được 176/223 đơn vị đóng trên địa bàn Quận thamg gia đăng ký đạt tỷ lệ 78,92% . Dự kiến đạt công nhận đơn vị văn hóa với tỷ lệ 80% so số đơn vị đã đăng ký . Phong trào này đã được gắn kết với các phong trào thi đua XHCN của Quận hằng năm .

- Ban chỉ đạo “ Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa “ Quậnđãtổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị 27/CT-TW của Bộ chính trị rộng khắp trong các ngành, các giới và khu phố, tổ dân phố, đến nay đã đạt được mốt số kết quả như: các tổ chức lễ hội diễn ra trên các địa bàn đều được quản lý và giám sát của nhân dân; vận động xây dựng được mô hình phật tử tiết kiệm đốt vàng mã giúp người nghèo như chùa : Liên Hoa, Khánh Vân Nam Viện, Từ An, Giác Viên, Phụng Sơn dành tiền phát gạo cho dân nghèo. Triển khai xây dựng các đơn vị nhà hàng thực hiện đăng ký xây dựng lễ cưới Văn minh – Lịch sự – Tiết kiệm – An toàn , có 6/8 đơn vị trong Quận đăng ký, dự kiến đến cuối năm 2003 sẽ kết hợp công nhận đơn vị văn hóa .

- Xây dựng nếp sống văn minh đô thị (chỉ tiêu này được bổ sung trong năm 2002 – 2003 ). Năm 2003 xây dựng 3 tuyến đường trọng điểm, 4 tuyến đường chào đón SEA-Games 22 và 16 tuyến hẻm văn minh sạch đẹp, đây là một trong những mục tiêu xây dựng hưởng ứng chương trình “Năm trật tự kỷ cương - nếp sống văn minh đô thị” . Kết quả phát hành tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân với 50.000 tờ bướm về nội dung tiêu chuẩn tuyến đường, tuyến hẻm văn minh sạch đẹp, vận động tất cả các tuyến đường, tuyến hẻm xây dựng tổ tự quản của nhân dân, dự kiến cuối năm 2003 đầu tư xây dựng và công nhận 100% .

- Xây dựng được một ký túc xá duy nhất trên địa bàn Quận thành ký túc xá văn hóa. Xây dựng một điểm sáng văn hóa trong cơ sở Karaoke gia đình, tiếp tục mở rộng mô hình này đến cuối năm 2003 xây dựng thêm từ 1 đến 2 điểm mới .

Một số khó khăn tồn tại:

- Công tác vận động xã hội hóa các hoạt động văn hóa còn hạn chế do đó chưa huy động được nhiều các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp văn hóa thông tin của Quận .

- Kết quả thực hiện chỉ thị 27 của Bộ chính trị chỉ là bước đầu, do nhân dân trong Quận đa số nghèo, dân cư người Hoa chiếm tỷ lệ 44,8%, trên địa bàn Quận có 62 cơ sở tự, viện và hơn 42.000 tín đồ phật tử, nên các hủ tục, các hoạt động mê tín dị đoan không thể nhất thời được xóa bỏ triệt để .

- Phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư những năm qua tuy có phát triển, nhưng so với tỷ lệ dân cưvẫn chưa đạt yêu cầu (trong 47.663 hộ gia đình chỉ đạt 31.837 hộ gia đình văn hóa . chiếm tỷ lệ 66,79%).

- Việc đầu tư cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa cho nhân dân ở cở sở, một số khu phố thiếu các tụ điểm sinh hoạt văn hóa và nơi vui chơi giải trí của thanh thiếu niên, thiếu phòng đọc sách khu phố.

3. Mục tiêu và giải pháp đến hết nhiệm kỳ :

- Tiếp tục giữ vững các thành quả đã đạt được trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trong những năm qua và phấn đấu đến năm 2005 đạt các chỉ tiêu đại hội đề ra .

- Tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao ý thức xây dựng nếp sống văn minh đô thị, tạo sự chuyển biến thực sự đời sống văn hóa trong dân cư, phát triển thêm các mô hình văn hóa, đầu tư, sáng tạo làm phong phú hơn các nội dung vận động . Tập trung đầu tư xây dựng các Trung tâm văn hóa thể dục thể thao cấp Quận; hình thành trung tâm văn hóa thể thao cấp Phường; các tụ điểm sinh hoạt khu phố; trùng tu, chống xâm hại các di tích được liệt hạng cấp quốc gia, bảo tồn và có kế hoạch khai thác các di tích lịch sử văn hóa như một danh thắng văn hóa ở địa phương .

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, thực hiện tốt công tác qui hoạch trên địa bàn 16 Phường, thường xuyên kiểm tra để phát hiện kịp thời xử lý các cơ sở, đơn vị vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa .

VI. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU BA GIẢM :

1- Mục tiêu nhiệm vụ:

Hình sự : Phấn đấu mỗi năm kéo giảm 20% trở lên các vụ phạm pháp hình sự, kéo giảm 50% án cướp giựt TSCD và không để xảy ra án giết người, cướp TSCD, Giảm 60% tội phạm hoạt động theo kiểu xã hội đen. Khám phá các vụ PPHS từ 60% trở lên, riêng trọng án từ 90% trở lên, các vụ án do băng nhóm “xã hội đen” khám phá 100%.

Ma túy: Phấn đấu kéo giảm 20% trở lên các vụ ma túy, tổ chức đưa 100% số người nghiện đi cai nghiện tập trung, ngăn chặn đến mức thấp nhất số người nghiện mới và không để phát sinh số ngườinghiện trong học sinh, sinh viên. Chuyển hóa cơ bản các địa bàn, tụ điểm ma túy và phấn đấu đến hết năm 2003 có từ 3 – 4 phường không có ma túy.

Mại dâm: Mỗi năm chuyển hóa từ 60% trở lên tệ nạn mại dâm, nhất là ngăn chặn tệ nạn mại dâm trong tuổi vị thành niênGiảm cơ bản số cơ sở kinh doanh dịch vụ vi phạm tệ nạn mại dâm, trước mắt là các cơ sở kinh doanh thuộc doanh nghiệp nhà nước.

2. Kết quả thực hiện :

- Về hình sự : Trong hơn 2 năm qua đã kéo giảm 23,96% số vụ phạm pháp HS,điều tra khám phá 495/734 vụ, đạt tỉ lệ 67,43%. Trong đó trọng án kéo giảm 31,33%, khám phá đạt tỉ lệ 87,06%; riêng các vụ hoạt động theo kiểu xã hội đen khám phá đạt tỉ lệ 100%. Công tác quản lý địa bàn và đối tượng được quan tâm triển khai thực hiện bằng nhiều biện pháp đồng bộ, đến nay đãchuyển hóa 100% 11/24 tuyến, địa bàn tụ điểm phức tạp , các tuyến , địa bàn còn lại còn lại đạt từ 70-95% , riêng tuyến Lý Thường Kiệt đạt tỉ lệ 60%.Đối chiếu với mục tiêu nghị quyết đề ra đã cơ bản hoàn thành.

- Về ma túy : Đã kéo giảm 51,92% số vụ ma túy, hiệu quả nổi bật nhất trong công tác này là việc nắm chắc các đối tượng và chủ động trong công tácphòng ngừa đấu tranh với tệ nạm ma túy, việc lập hồ sơ xử lý đối tượng nghiện theo nghị định 20/CP, tính từ đấu năm 2001 đến nay đã lập hồ sơ đưa 999/1.077 đối tượng ma túy đi cai nghiện tập trung.

- Về mại dâm:Qua công tác phòng ngừa, tập trung chuyển hóa 04 tuyến, địa bàn trọng điểm về tệ nạn mại dâm là: Khu cư xá Bình thới, tuyến đường Hòa Bình (P3,5) tuyến đường Lý Thường Kiệt (P7,15) đã phát hiện 14 ổ mại dâm, bắt 81 tên (trong đó có cả thu gom, truy quét). Qua kiểm tra đánh giá đến nay 04 tuyến, địa bàn trên đã chuyển hóa đạt trên 75%.

Bên cạnh đó , còn một số khó khăn tồn tại :

- Về hình sư: Tình hình trộm xe 2 bánh và cướp giựt tài sản công dân ra thất thường không theo một quy luật là một vấn đề rất đáng lo ngại, Các biện pháp phòng ngừa trộm xe 2 bánh và cướp giựt đã được triển khai nhưng chưa đạt hiệu quả cao.

- Về ma túy: Những đối tượng ma túy được đưa đi cai nghiện ở các trung tâm, trường nhưng do bị nhiễm HIV buộc phải trả về địa phương trị bệnh, việc quản lý , giám sát những đối tượng này gặp rất nhiều khó khăn, hiện nay gần như chủ yếu là giao cho gia đình đối tượng quản lý chăm sóc .

- Về Mại dâm : Vấn đề lo ngại nhất là công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh loại hình nhạy cảm chưa đáp ứng với sự thay đổi của doanh nghiệp, chưa nắm được thế chủ động.

3. Mục tiêu – nhiệm vụ đến hết nhiệm kỳ :

Đối chiếu với chương trình phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội do đại hội Đảng bộ quận 11 nhiệm kỳ VIII năm 2001 – 2005, giai đoạn 2003 – 2005 với mục tiêu đặt ra ngày một cao hơn : Kéo giảm 50% số vụ phạm pháp hình sự, riêng tội phạm cướp, cướp giựt, trộm cắp phải kéo giảm 70%; khám phá 70% trở lên số vụ phạm pháp hình sự, .không để phát sinh băng nhóm xã hội đen; về ma túy phấn đấu có 10 phường không có ma túy, phấn đấu đưa 100% số người nghiện ma túy đi cai nghiện.

4. Các giải pháp thực hiện : Ngoài việc tiếp tục thực hiện các giải pháp đã đề ra, cần bổ sung triển khai ngay các giải pháp sau:

- Trong công tác tuyên truyền: Tăng cường công tác giáo dục phổ biến pháp luật để quần chúng nhân dân trên địa bàn tự giác chấp hành, từ đó có ý nghĩa tác động nâng cao ý thức phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, tạo tiền đề cho việc phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Công tác dân vận, công tác quần chúng phải được tổ chức triển khai một cách khoa học, đầu tư đúng mức nhằm thực hiện quan điểm “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Thực tế hiện nay công tác phòng chống tội phạm chưa phát huy được 100% sức mạnh trong các tầng lớp nhân dân.

- Trong công tác quản lý địa bàn đối tượng: Lực lượng chủ công phải nắm chắc được tình hình địa bàn, thường xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất, tấn công trấn áp tội phạm hình sự , ma túy , mại dâm, tăng cường công tác tuần tra, canh gác. Chủ động triển khai các biện pháp nhằm giải quyết ổn định việc làm cho số thanh niên cai nghiện xong trở về địa phương, phối hợp với gia đình tạo điều kiện để số này sớm hòa nhập cộng đồng, có việc làm ổn định, thu nhập chính đáng nhằm ngăn chặn tư tưởng nhàm chán, buông xuôi, để bạn bè xấu lôi kéo tái nghiện ma túy.

Trên đây là kết quả đạt được trong thực hiện 6 chương trình trọng điểm , và các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp cần phải tiếp tục tập trung thực hiện từ nay đến hết nhiệm kỳ, nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận lần VIII.

Thông báo