Thứ Sáu, ngày 22 tháng 11 năm 2024

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Nhà Bè lần thứ X nhiệm kỳ 2010-2015

Đại hội đại biểu lần thứ X Đảng bộ huyện Nhà Bè tiến hành từ ngày 29 tháng 7 năm 2010 đến ngày 31 tháng 7 năm 2010 tại Hội trường Huyện.

QUYẾT NGHỊ

1. Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm 2005 – 2010 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2010 – 2015 nêu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội:

1.1- Về đánh giá tình hình 5 năm 2005 - 2010:

Đại hội khẳng định:

- Các ngành kinh tế tiếp tục phát triển và tăng trưởng ổn định, bình quân hàng năm đạt 26,67%; Khu công nghiệp Hiệp Phước thu hút mạnh các nhà đầu tư, đã tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Nghị quyết Đại hội đề ra. Kết cấu hạ tầng tiếp tục được quan tâm đầu tư, với tổng vốn xây dựng cơ bản đạt 907,9 tỷ đồng tạo thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội, tác động mạnh đến sự thay đổi bộ mặt nông thôn. Công tác quy hoạch có những bước tiến đáng kể, nhất là quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000 cơ bản hoàn thành làm cơ sở cho quá trình đô thị hoá ổn định. Thu ngân sách Nhà nước đạt kết quả cao, trong nhiệm kỳ tự cân đối ngân sách chi thường xuyên đạt 30%.

- Quy mô giáo dục được phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội; chất lượng giáo dục có sự chuyển biến tích cực. Kết quả chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở được duy trì và củng cố, 100% xã – thị trấn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục bậc trung học từ năm 2008. Mặt bằng học vấn được nâng từ lớp 5,19 lên lớp 7 vào cuối nhiệm kỳ. Công tác đào tạo nghề đều đạt và vượt chỉ tiêu; cơ cấu lao động tại Huyện được chuyển dịch đúng hướng, đến cuối nhiệm kỳ có 90% lao động trong lĩnh vực công nghiệp – dịch vụ và các ngành nghề phi nông nghiệp. Huyện đã thực hiện hoàn thành chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2 theo tiêu chí của Thành phố và đang tiếp tục triển khai giai đoạn 3; nâng thu nhập bình quân đầu người tăng từ 6,47 triệu đồng/người vào năm 2006 lên 15 triệu đồng/người vào năm 2010. Đời sống của diện gia đình chính sách, có công bằng hoặc cao hơn mức sống bình quân của cộng đồng dân cư. Hoạt động y tế được tăng cường; công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm được chú trọng. Công tác dân số được quan tâm lãnh đạo, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,3%. Tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị, bước đầu đã tạo sự chuyển biến tích cực.

- Công tác quốc phòng, quân sự địa phương tiếp tục được củng cố và tăng cường. Việc xây dựng lực lượng vũ trang, lực lượng dân quân, lực lượng tự vệ cơ bản đạt chỉ tiêu Nghị quyết. Công tác giao quân hàng năm đều đạt 100% chỉ tiêu ở cả 2 cấp, chất lượng chính trị đảm bảo theo yêu cầu. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Huyện đã tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, không để tội phạm hoạt động có tổ chức xảy ra trên địa bàn. Hoạt động các cơ quan tư pháp ngày càng chặt chẽ đáp ứng trước yêu cầu cải cách.

- Hội đồng nhân dân Huyện và các xã – thị trấn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo luật định. Bộ máy chính quyền được củng cố và sắp xếp phù hợp theo quy định. Công tác quản lý nhà nước ngày càng đi vào nền nếp, trình độ cán bộ, công chức hành chính được nâng lên. Công tác chỉ đạo điều hành thường xuyên hướng về cơ sở, dành thời gian tiếp xúc, gặp gỡ, đối thoại với công dân; công tác cải cách hành chính được thực hiện theo mô hình “một cửa” và “một cửa liên thông” trên một số lĩnh vực, kết quả giải quyết hồ sơ luôn đạt trên 90%, mức độ hài lòng của người dân trên 85%.

- Huyện ủy và các cấp ủy đảng tăng cường lãnh đạo công tác vận động nhân dân, quan tâm xây dựng tổ chức mặt trận, đoàn thể vững mạnh. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có nhiều cố gắng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng trọng tâm về cơ sở và tổ chức nhiều phong trào hành động, góp phần thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; bước đầu thực hiện việc giám sát, phản biện xã hội. Công tác phát triển hội viên, đoàn viên gắn với việc nâng chất lực lượng nòng cốt đuợc quan tâm thực hiện. Công tác dân vận của chính quyền có chuyển biến tích cực; quy chế dân chủ cơ sở từng bước phát huy hiệu quả.

Công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi được quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, hỗ trợ của chính quyền; tổ chức bộ máy và cán bộ Đoàn thường xuyên được củng cố, kiện toàn; nhiều phong trào đã thu hút được thanh niên tham gia gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương và chăm lo lợi ích của thanh niên.

- Công tác chính trị, tư tưởng có nhiều tiến bộ; việc nắm bắt diễn biến tư tưởng cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân kịp thời đã góp phần phục vụ tốt công tác lãnh đạo của Huyện ủy và cấp ủy cơ sở, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” có sức lan tỏa, từng bước đi vào chiều sâu. Qua 3 năm thực hiện cuộc vận động, đã xuất hiện nhiều gương tập thể, cá nhân “làm theo” trên nhiều lĩnh vực.

Vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng được phát huy, chất lượng sinh hoạt của cấp ủy, chi bộ được nâng lên. Thực hiện tốt công tác phân tích chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hàng năm, kết quả đánh giá đúng thực chất. Trong nhiệm kỳ kết nạp được 500 đảng viên, đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra. Công tác xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể ở các doanh nghiệp tư nhân được chú trọng thực hiện. Đội ngũ cán bộ chủ chốt từng bước được trẻ hoá, trình độ năng lực nâng lên. Việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ được tập trung thực hiện. Công tác đào tạo, bố trí, sử dụng, luân chuyển, đề bạt đã được đẩy mạnh và có gắn với quy hoạch cán bộ.

Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường; kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, khuyết điểm góp phần giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật của Đảng và giúp đảng viên, tổ chức đảng phấn đấu vươn lên.

Hạn chế:

- Nông nghiệp đô thị chỉ mới bước đầu định hình, chưa có nhiều mô hình vững chắc để nhân rộng. Tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản một số công trình còn chậm. Việc quy hoạch chỉnh trang khu dân cư hiện hữu, đầu tư xây dựng các khu tái định cư chưa đạt yêu cầu.

- Hiệu suất đào tạo trung học phổ thông còn thấp. Chất lượng thoát nghèo chưa thực sự bền vững. Việc xây dựng nhà văn hoá xã và xã đạt chuẩn văn hoá chưa đạt chỉ tiêu Nghị quyết.

- Phạm pháp hình sự tăng, tỷ lệ điều tra khám phá án đạt thấp.

- Công tác tư tưởng, giáo dục lý luận chính trị vẫn còn mang tính một chiều, tính thuyết phục chưa cao. Việc nắm bắt diễn biến tư tưởng cán bộ, đảng viên và dư luận xã hội ở một số cấp ủy cơ sở đôi lúc chưa kịp thời. Một số đơn vị chưa quan tâm phát hiện và nhân rộng gương điển hình làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tỷ lệ cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh chưa đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra; đảng viên ở địa bàn dân cư còn ít; cán bộ trẻ, cán bộ nữ được quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm còn thấp.

- Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực chưa đạt yêu cầu.

- Một số phong trào hoạt động các đoàn thể còn dàn trải, mô hình tập hợp quần chúng chưa theo kịp nhu cầu.

Nguyên nhân khách quan:

- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản luôn gặp khó khăn do sự thay đổi thường xuyên các quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; giá vật tư, nhân công biến động lớn, đơn vị tư vấn, nhà thầu yếu.

- Quy trình thủ tục, nghiệp vụ hành chính thường xuyên thay đổi làm tăng thêm khối lượng công việc, tạo áp lực ngày càng lớn. Một số chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước chưa phù hợp, làm ảnh hưởng đến công tác vận động nhân dân.

Nguyên nhân chủ quan:

- Tính chủ động, sáng tạo của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế, tính chuyên nghiệp thấp. Năng lực điều hành, quản lý dự án của cơ quan chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu; việc phối hợp giữa các ngành chưa chặt chẽ. Trong công tác chỉ đạo, điều hành đôi lúc còn thiếu kiểm tra đôn đốc.

- Việc tuyên truyền, vận động học chữ, học nghề, nỗ lực vượt khó hiệu quả chưa cao, chưa tạo chuyển biến trong một bộ phận nhân dân. Việc xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc chưa rộng khắp; chưa phát huy có hiệu quả sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công tác bảo vệ an ninh trật tự; một bộ phận cán bộ, chiến sĩ làm công tác này năng lực còn hạn chế.

- Một số cấp ủy chưa đầu tư đúng mức cho công tác giáo dục chính trị tư tưởng; một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa tự giác nghiên cứu nghị quyết, học tập chính trị nên nhận thức chưa sâu sắc và vận dụng còn lúng túng. Công tác quản lý cán bộ, đảng viên ở một số chi bộ chưa tốt; công tác tự phê bình và phê bình còn yếu, ngại đánh giá mặt hạn chế, yếu kém. Một số cấp ủy, chi bộ chưa tập trung đúng mức công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; chưa quan tâm thường xuyên đến công tác vận động quần chúng.

1.2- Về phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2010 - 2015:

Đại hội nhất trí:

Mục tiêu tổng quát trong nhiệm kỳ 2010 – 2015 là “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; đảm bảo giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; nâng cao đời sống nhân dân; huy động mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh, từng bước xây dựng Nhà Bè thành huyện có cơ cấu kinh tế thương mại - dịch vụ - công nghiệp phát triển bền vững”.

Chỉ tiêu về kinh tế - xã hội:

- Tốc độ phát triển và tăng trưởng bình quân hàng năm các ngành kinh tế do Huyện quản lý giai đoạn 2010 - 2015 là 12%. Trong đó, ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp là 12%, thương mại – dịch vụ là 13%, nông – lâm – thủy sản là 01%.

- Phấn đấu tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đến cuối nhiệm kỳ đạt 2.200 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn tập trung là 1.800 tỷ đồng, vốn phân cấp cho Huyện quản lý là 400 tỷ đồng; trong nhiệm kỳ thực hiện 71 ha phục vụ tái định cư.

- Thực hiện hoàn thành quy hoạch chung của Huyện, quy hoạch chi tiết 1/2000 so với diện tích cần quy hoạch, quy hoạch chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu và các quy hoạch chuyên ngành; phấn đấu mỗi xã - thị trấn thực hiện nhựa hoá ít nhất 1 tuyến hẻm chính/năm theo lộ giới hẻm được công bố và theo quy hoạch chỉnh trang.

- Phấn đấu thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu pháp lệnh, tự cân đối ngân sách chi thường xuyên từ 40% đến 50% vào cuối nhiệm kỳ.

- Đến cuối nhiệm kỳ, phát triển hệ thống nước máy về đến trung tâm 5 xã nông thôn còn lại và các hộ dân dọc theo các tuyến hẻm chính đều được lắp đặt đồng hồ nước.

- Hàng năm, huy động 100% số trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo; 100% trẻ 6 tuổi đến lớp; 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học, 98% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học bậc trung học, trong đó có 15 - 20% tham gia chương trình phân luồng do huyện tổ chức; hiệu suất đào tạo bậc tiểu học trên 98%, bậc trung học cơ sở 90%; nâng mặt bằng dân trí lên lớp 8 vào năm 2015; phấn đấu xây dựng 5 trường đạt chuẩn quốc gia.

- Phấn đấu đào tạo nghề ngắn hạn 700 học viên/năm, duy trì sĩ số liên kết đào tạo nghề dài hạn từ 250 - 300 học viên/năm; đảm bảo học viên tốt nghiệp ra trường 70% trở lên được giải quyết việc làm.

- Giải quyết việc làm cho 5.800 lượt lao động/năm, trong đó có từ 2.000 – 2.500 lượt lao động tạo việc làm mới trong lĩnh vực công nghiệp – dịch vụ – thương mại.

- Phấn đấu đến năm 2015, số hộ nghèo theo tiêu chí mới của thành phố còn dưới 3%.

- Phấn đấu hàng năm có từ 70% trở lên hộ dân đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 80% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn minh công sở. Đến cuối nhiệm kỳ, có 02 xã – thị đạt chuẩn văn hoá; 20/30 ấp – khu phố đạt danh hiệu văn hoá; xây dựng mới 02 nhà văn hoá tại xã Long Thới, Nhơn Đức và tạo quỹ đất để xây dựng nhà văn hoá các xã còn lại; có 20% người dân trên địa bàn tham gia tập luyện thể dục thường xuyên.

- Phấn đấu đến năm 2015 có 8 bác sĩ/10.000 dân; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 1,2%, kéo giảm trường hợp sinh con thứ 3; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 7,6%/năm.

Chỉ tiêu về quốc phòng – an ninh:

- Giao quân nghĩa vụ quân sự đạt 100% chỉ tiêu ở 2 cấp và đảm bảo chất lượng chính trị; xây dựng lực lượng tự vệ đạt trên 26%/tổng số cán bộ, công nhân viên chức và dân quân đạt 2,5%/dân số.

- Kiềm chế và kéo giảm phạm pháp hình sự; tỷ lệ phá án chung đạt trên 65%, trong đó tăng tỷ lệ khám phá án nghiêm trọng; kiềm chế tai nạn giao thông và không để xảy ra ùn tắc giao thông; xây dựng nhóm, tổ tự quản về an ninh trật tự có trên 70% ấp - khu phố, tổ nhân dân đạt khá trở lên và phấn đấu không còn tổ yếu kém.

Chỉ tiêu về xây dựng hệ thống chính trị:

- Phấn đấu có 100% chi bộ ấp – khu phố trên 10 đảng viên; 100% trạm y tế xã - thị trấn có chi bộ.

- Phấn đấu chi bộ quân sự xã – thị trấn có chi ủy.

- Hàng năm có trên 65% các chi, đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh, không có cơ sở đảng yếu kém và trên 98% đảng viên đủ tư cách.

- Trong nhiệm kỳ phấn đấu kết nạp 500 đảng viên mới.

- Phấn đấu tỷ lệ cán bộ nữ chủ chốt đạt 30%.

- Hàng năm, có 98% cán bộ, đảng viên tham gia học tập nghị quyết Đảng; 100% đảng viên đăng ký nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; 100% chi bộ tổ chức sinh hoạt chuyên đề về tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh.

- Hàng năm, tổ chức 5 cuộc kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của các cơ sở đảng theo quy định Điều lệ và Nghị quyết của Đảng.

- Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ 100% cán bộ, công chức cấp huyện và xã đạt chuẩn về chuyên môn; 80% trình độ trung cấp lý luận chính trị; 60% có trình độ bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên; 100% công chức xã – thị trấn đạt trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên.

- Giải quyết hồ sơ hành chính của công dân đúng hẹn trên 90%, trong đó lĩnh vực nhà, đất đạt trên 85%; mức độ hài lòng của người dân trên 90%; đảm bảo 100% quy trình thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức, công dân được thực hiện theo cơ chế một cửa” và “một cửa liên thông”.

- Bảo đảm chỉ tiêu phát triển đoàn viên, hội viên hàng năm; nâng tỷ lệ tập hợp quần chúng vào đoàn, hội từ 65% đến 70%. Tăng cường xây dựng lực lượng nòng cốt trong tất cả các tầng lớp nhân dân.

- Phấn đấu 100% doanh nghiệp tư nhân đủ điều kiện thành lập các tổ chức đoàn thể.

- Hàng năm có trên 85% đoàn thể hoạt động xuất sắc.

- Phấn đấu 100% cán bộ trưởng, phó đoàn thể cấp xã và bí thư đoàn cơ sở là đảng viên; 100% bí thư đoàn xã – thị trấn là cấp ủy viên.

Nhiệm vụ và giải pháp:

Về kinh tế - xã hội:

- Tạo điều kiện để phát triển ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; chú trọng quy hoạch và phát triển các ngành nghề thế mạnh của Huyện, không phát triển các ngành nghề có ảnh hưởng xấu đến môi trường. Đẩy mạnh công tác kêu gọi đầu tư hình thành một số siêu thị quy mô lớn và phát triển hệ thống thương mại – dịch vụ. Tiếp tục định hướng phát triển mô hình nông nghiệp đô thị, đặc biệt là thực hiện có hiệu quả và nhân rộng mô hình xây dựng nông thôn mới tại xã Nhơn Đức.

- Tập trung đầu tư các công trình trọng điểm, chú trọng đầu tư trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, một số lĩnh vực xã hội cấp bách, ưu tiên đầu tư cho mô hình nông thôn mới. Đảm bảo tiến độ thực hiện các công trình bồi thường giải phóng mặt bằng, nhất là các dự án lớn và cấp bách; triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án tái định cư; chăm lo tốt đời sống các hộ dân sau khi giải toả, di dời.

- Hoàn thành đồ án quy hoạch xây dựng chung huyện Nhà Bè. Tiến hành rà soát, bổ sung những đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 không phù hợp với thực tiễn. Khai thác các nguồn lực trong xã hội để tiến hành chỉnh trang khu dân cư hiện hữu theo quy hoạch đã được duyệt. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư xây dựng các khu dân cư mới, hiện đại. Phối hợp thực hiện các dự án nhà ở, nhất là loại hình nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở công vụ, nhà ở công nhân. Chú trọng công tác quản lý về trật tự đô thị và môi trường.

- Đẩy mạnh phong trào học chữ, học nghề; thực hiện xã hội hoá giáo dục, huy động mọi nguồn lực và tiềm năng để phát triển giáo dục, tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục; tập trung giữ vững kết quả phổ cập giáo dục bậc trung học; tập trung thực hiện có hiệu quả đề án phân luồng học sinh. Hoàn thành quy hoạch mạng lưới trường lớp, phát triển hệ thống trường ngoài công lập, khối mầm non. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập cho Trung tâm dạy nghề.

- Huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện có hiệu quả chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá. Gắn chương trình giảm nghèo với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác. Kết hợp chặt chẽ công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm với thực hiện một số chương trình hỗ trợ khác, xem đây là một nhiệm vụ cấp bách và lâu dài trong công tác giảm nghèo. Đảm bảo các vấn đề về an sinh xã hội.

- Vận động nhân dân thực hiện tốt chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình, kéo giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với việc thực hiện “nếp sống văn minh – mỹ quan đô thị”.

Về quốc phòng – an ninh:

- Đẩy mạnh công tác giáo dục làm chuyển biến rõ nét ý thức trong toàn Đảng bộ và quần chúng nhân dân về nhiệm vụ quốc phòng trước yêu cầu mới. Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về mọi mặt, đủ về số lượng, biên chế, chất lượng chính trị theo quy định.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp ổn định chính trị, chủ động nắm chắc mọi diễn biến tình hình, xử lý kịp thời các tình huống phức tạp về an ninh chính trị, bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các ngày lễ. Tập trung thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông.

- Tăng cường công tác lãnh đạo đảm bảo việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo đúng quy định pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục phổ biến pháp luật, thực hiện tốt việc tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, chú trọng công tác hoà giải ở cơ sở.

Về xây dựng hệ thống chính trị:

- Quan tâm giáo dục truyền thống, lý tưởng cách mạng, tinh thần yêu nước, ý chí vượt khó vươn lên trong cuộc sống. Thực hiện tốt công tác nắm diễn biến và định hướng tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân; đấu tranh khắc phục những biểu hiện sai trái, góp phần củng cố, tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong Đảng và sự đồng thuận của nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” một cách thiết thực và hiệu quả.

- Thực hiện có hiệu quả chương trình hành động và chuyên đề giải pháp thực hiện Nghị quyết 22 của Trung ương khoá X về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”. Coi trọng việc nâng cao chất lượng sinh hoạt, chất lượng nghị quyết của các cấp ủy và chi bộ; thực hiện nền nếp chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt chi bộ. Tăng cường quản lý, phân công nhiệm vụ và đề cao tính tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Chú trọng công tác tạo nguồn và kết nạp đảng viên.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có trình độ, năng lực, có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng đáp ứng yêu cầu phát triển của Huyện. Đẩy mạnh công tác luân chuyển, bố trí cán bộ tiếp cận các chức danh được quy hoạch. Tập trung công tác chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, gắn đào tạo với quy hoạch cán bộ.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhất là ở các lĩnh vực nhạy cảm. Nâng cao tính tự giác chấp hành kỷ luật Đảng của tổ chức đảng và đảng viên, ngăn ngừa các biểu hiện tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Kịp thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với hoạt động hội đồng nhân dân xã – thị trấn. Lãnh đạo tốt cuộc bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp vào năm 2011. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; tiếp tục thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính, phát huy cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”; thường xuyên tiếp xúc, đối thoại với tổ chức, công dân.

- Kiện toàn bộ máy, bố trí cán bộ có trình độ, năng lực làm công tác mặt trận, đoàn thể. Nâng cao chất luợng và hiệu quả hoạt động phong trào, phát huy chức năng giám sát, phản biện xã hội. Đa dạng các hình thức tập hợp quần chúng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Lãnh đạo hoạt động Đoàn Thanh niên đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.

2. Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện khoá IX. Từ kinh nghiệm của khoá trước, Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện khoá X cần tiếp tục phát huy ưu điểm, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác trong nhiệm kỳ tới.

3. Thông qua các báo cáo tổng hợp ý kiến của đảng bộ, chi bộ cơ sở đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng và dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ IX. Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện khoá X tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy.

4. Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện khoá X gồm 39 đồng chí và bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ IX gồm 5 đồng chí đại biểu chính thức và 1 đồng chí đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện khoá X hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy và các ban Thành ủy có liên quan để quyết định chuẩn y theo quy định.

5. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện khoá X căn cứ vào Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX, xây dựng chương trình hành động, các kế hoạch công tác để tổ chức thực hiện, nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội đi vào thực tiễn.

Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết, thống nhất, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phong trào hành động cách mạng, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội lần thứ X Đảng bộ Huyện đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ IX.

Thông báo