Chủ Nhật, ngày 24 tháng 11 năm 2024

Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành huyện Đảng bộ khóa VII

Đại Hội Đại biểu huyện Hóc Môn lần VII được tổ chức vào tháng 2/1996, đến nay đã 5 năm.

Trong 5 năm qua, đất nước ta tiếp tục đón nhận nhiều thời cơ, vận hội mới đan xen những khó khăn phải đối mặt vô cùng phức tạp. Nhưng, vượt lên trên hết là sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp CNH – HĐH của đất nước đã không ngừng phát triển, tạo thêm nhiều thế và lực mới, mở ra nhiều triển vọng cho Việt Nam trên con đường hội nhập thế giới.

Trong năm 1998, TP và huyện còn có những đợt sinh hoạt quan trọng, cùng hướng về “300 năm Sài Gòn – TP Hồ Chí Minh”, đã trực tiếp tác động, thôi thúc thêm ý chí sắt đá chung, tiếp tục ra sức khắc phục khó khăn, vững bước đi lên theo hướng “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.

Ngoài những thuận lợi, khó khăn của cả nước và TP, tháng 4/1997, Hóc Môn đã tiến hành tách 7/17 xã – Thị trấn theo NĐ 03/Chính phủ, thành lập thêm 1 quận mới (Quận 12), nên sau tách huyện, lúc đầu, Hóc Môn có gặp khó khăn một số mặt.

Với đặc điểm 5 năm qua, Hóc Môn đã không ngừng nỗ lực ra sức phấn đấu vươn lên, đạt thêm một số thành quả mới, quyết tâm giữ vững truyền thống “quê hương Nam kỳ khởi nghĩa”, quê hương “Hóc Môn 18 thôn vườn trầu”, truyền thống huyện anh hùng.

Để không ngừng đưa Hóc Môn phát triển đi lên, Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Hóc Môn lần VIII có nhiệm vụ nhìn lại những đổi thay của huyện 5 năm qua, phân tích sâu sắc mạnh, yếu, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, tiếp tục đề ra nhiệm vụ trong nhiệm kỳ 5 năm tới, góp phần cùng TP và cả nước vững bước, tiến vào thềm thế kỷ 21.

PHẦN THỨ NHẤT

HÓC MÔN: TRONG CHẶNG ĐƯỜNG 5 NĂM QUA

**

I. NHỮNG THÀNH TỰU:

Thứ nhất: KINH TẾ TỪNG BƯỚC ĐỊNH HÌNH, ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN:

Theo cơ cấu kinh tế “Công, nông, thương mại, dịch vụ” đã được xác định từ nhiệm kỳ V, tốc độ sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – sản xuất nông nghiệp trong hơn 1 năm đầu sau Đại Hội Đảng huyện (trước khi tách huyện), đã phát triển khá mạnh.

Sau tách huyện, cơ sở sản xuất CN-TTCN chỉ còn 36,6%, hầu hết là cơ sở có quy mô nhỏ, nhưng, xét tiềm năng về sản xuất CN-TTCN còn lớn, huyện tiếp tục khẳng định vẫn phát triển kinh tế theo cơ cấu “Công, nông, thương mạidịch vụ” như đã xác định.

Theo hướng này, kinh tế từ sau tách huyện đến nay có cố gắng ổn định và phát triển. Nhịp độ phát triển bình quân sản xuất CN-TTCN thời kỳ 1996 - 2000 là 9,75%. Mặt hàng sản xuất CN-TTCN chính hiện nay gồm: dệt may, thêu, chiếm tỉ trọng cao nhất 31,78%, chế biến lương thực thực phẩm 21,19%. Một số mặt hàng mới gần đây được các thành phần kinh tế đầu tư khá đa dạng như gia công bóng đèn điện sợi đốt dùng trong thiết bị điện, điện tử, thêu vi tính trên sản phẩm giày da vv....

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP luôn là lĩnh vực phải đối đầu với nhiều khó khăn như thị trường tiêu thụ, giá cả nông sản chưa thật hợp lý, thời tiết thất thường, đất nông nghiệp thu hẹp dần theo quá trình đô thị hóa vv… Thực hiện NQ. TW5 về đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp, huyện từng bước đưa KHKT vào sản xuất như cải tạo vườn tạp, xây dựng vùng lúa giống quy mô trên 400 ha, đưa trên 80% giống mới vào sản xuất cho năng suất, chất lượng cao. Cây lúa hàng năm đều đạt và vượt diện tích gieo trồng. Trước tách huyện, tổng đàn bò sữa phát triển rất mạnh, cao nhất toàn TP. Từ sau tách huyện đến nay, tổng đàn heo và đàn bò sữa đạt vượt kế hoạch hàng năm. Trong công tác quản lý ruộng đất, đã xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất đạt 91,2% diện tích.

TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – TÀI CHÁNH – NGÂN HÀNG. Thị trường trên địa bàn huyện luôn bình ổn. Ngành thương nghiệp trong và ngoài quốc doanh luôn hoạt động khá tốt, đủ sức phục vụ phát triển sản xuất và tiêu dùng. Công tác quản lý thị trường, chống gian lận thương mại, thực hiện thường xuyên, có mặt đạt kết quả tốt.

Tài chánh luôn đảm bảo nhu cầu thu chi theo luật ngân sách, có ưu tiên cho một số yêu cầu trọng tâm theo nhiệm vụ chính trị huyện. Thuế đạt vượt kế hoạch hàng năm, được thành phố thưởng vượt thu. Ngân hàng Hóc Môn đã tích cực đầu tư tín dụng cho các thành phần kinh tế, nhất là đầu tư cho yêu cầu phát triển xây dựng nông thôn mới.

TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG. Đã chú trọng thực hiện phương châm “Nhà nước – nhân dân cùng làm”, xây dựng một số công trình như trường học, bê tông hóa cầu đường nông thôn, hoàn thành điện khí hóa, tu sửa, xây dựng một số trụ sở làm việc huyện, xã, góp phần làm thay đổi bộ mặt huyện theo hướng đô thị hóa.

TRONG CƠ CẤU KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN: Những đơn vị kinh tế thua lỗ trước đây như Cty vàng bạc, XN cơ khí, Cty cổ phần nông nghiệp, đã được giải quyết cơ bản. Trong khu vực quốc doanh, các đơn vị Cty thương mại – đầu tư tổng hợp, Cty giống cây trồng luôn giữ được hiệu quả. XN công trình công cộng có cố gắng hoạt động công ích theo chức năng. Theo chủ trương sắp xếp và đổi mới DNNN, trong 5 DNNN, huyện đã tiến hành thủ tục đưa 2 đơn vị Cty thương mại – đầu tư tổng hợp, Cty cây trồng vào diện cổ phần hóa, giải thể XN chế biến thực phẩm do quy mô vốn thấp, đã đề nghị và được TP có quyết định giải thể Cty xuất nhập khẩu – đầu tư do mất cân đối trong hoạt động, giữ lại 1 DNNN là XN công trình công cộng để hoạt động công ích.

Trong cơ cấu các loại hình kinh tế, ngoài các đơn vị QD, Cty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, hộ kinh doanh cá thể, hiện nay, toàn huyện có 13 HTX các loại (giao thông vận tải, sản xuất CN-TTCN, mua bán, dịch vụ chăn nuôi bò sữa), góp phần đa dạng hóa nền kinh tế huyện.

Thứ hai: CHÍNH SÁCH XÃ HỘI LUÔN ĐƯỢC CHĂM LO SONG SONG VỚI ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ:

Với quan điểm luôn xem trọng nhân tố con người, trong 5 năm qua, huyện đã luôn tập trung chăm lo khá tốt cả đời sống vật chất lẫn tinh thần nhân dân, từng bước tạo sự công bằng trong đời sống xã hội.

Trong chăm lo đời sống, đã hổ trợ hàng tỉ đồng cho diện XĐGN, xây dựng 321 nhà tình nghĩa, tặng diện chính sách, trong đó, nhân dân Hóc Môn đóng góp 64% (hơn 3 tỉ đồng) nâng tổng số hiện có 696 nhà tình nghĩa, xây dựng 442 nhà tình thương tặng các hộ nghèo, trong đó, nhân dân Hóc Môn đóng góp 44,34% (hơn 980 triệu đồng). Người mù, người cao tuổi, người bất hạnh, cũng được trợ cấp xã hội hàng tháng. Đến nay, từ 17% hộ XĐGN sau tách huyện, đã được kéo giảm xuống đáng kể, còn 10,1% (4361 hộ).

Qua chăm lo chính sách xã hội, thực hiện chương trình XĐGN, phát huy các thành phần kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, đời sống trên địa bàn huyện có phát triển. Bình quân thu nhập đầu người/năm hiện nay là 439 USD (so đầu nhiệm kỳ 376 USD), 10/10 xã – TT đạt chỉ tiêu nâng cao mức sống gia đình chính sách ngang bằng mức sống bình quân của dân cư trong khu vực.

Thứ ba: NHU CẦU VỀ ĂN Ở, HỌC HÀNH, ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CÓ TIẾN BỘ. Hơn 45.000 học sinh trong độ tuổi được đến trường. Chất lượng giảng dạy, học tập trên địa bàn huyện từng bước được nâng lên. Đội ngũ giáo viên giỏi, học sinh giỏi ngày càng phát triển. Các trường cấp 3 trong huyện hoạt động tốt, có tỷ lệ học sinh đạt tốt nghiệp cấp 3 hàng năm trên 90%. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được quan tâm . Trung tâm y tế huyện, các trạm y tế khu vực, trạm y tế xã từng bước được tăng cường cả đội ngũ y bác sĩ và trang bị thiết bị để có điều kiện tương đối chăm lo sức khỏe người dân. Các dịch bệnh được ngăn chận tốt. Phong trào “sạch và xanh” thường xuyên được phát động, sơ kết. Môi trường sống trên địa bàn huyện từng bước được chú trọng. Ô nhiểm từ các cơ sở sản xuất công nghiệp được hạn chế. Có trên 90% hộ dân sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh, trên 70% hộ có nhà vệ sinh đạt yêu cầu. Phong trào kế hoạch hóa gia đình luôn được phát động, đã góp phần kéo giảm tỉ lệ phát triển dân số từ đầu nhiệm kỳ là 1,44% xuống còn 1,15% năm 1999.

Yêu cầu phát huy và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc theo NQ. TW5 luôn được thực hiện. Các khu di tích hiện có như khu di tích ngã 3 Giồng, nhà truyền thống Nam kỳ khởi nghĩa (Xuân Thới Đông), nhà truyền thống Bà Điểm, nhà bảo tàng huyện, bia căm thù giặc ở Cầu Xáng vv…luôn được giữ gìn trang nghiêm, có tác dụng giáo dục trong Đảng bộ và nhân dân. Huyện đã xây dựng, ra mắt 14 ấp - khu phố văn hóa (trên tổng số 65 ấp – khu phố). Yêu cầu chống và xây trên lĩnh vực văn hóa duy trì tốt. Hàng năm, huyện tiến hành các đợt truy quét, xử lý các loại văn hóa phẩm độc hại, tổ chức nhiều loại hình văn hóa, thu hút đông đão nhân dân thưởng thức và đồng tình như hội thi “duyên dáng 18 thôn vườn trầu”, hội thi “thời trang người lao động”, chương trình “tiếng hát ngoại thành”, hội thi hội diễn các loại hình văn hóa, văn nghệ, TDTT lành mạnh. Hệ thống thông tin, tuyên truyền như bản tin Hóc Môn, đài truyền thanh huyện, xã, phát huy khá tốt, kịp thời đưa nhiều thông tin cần thiết, phong phú đến tận người dân.

Thứ tư: THẾ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ CỦA HUYỆN LUÔN GIỮ VỮNG:

Dưới sự lãnh đạo của Huyện Đảng bộ, toàn huyện đã luôn giữ gìn tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần giữ vững thế ổn định chính trị.

Công tác khám phá, ngăn ngừa các loại tội phạm hình sự, tệ nạn XH, buôn lậu… có tiến bộ. Các vụ phạm pháp được Công an khám phá hàng năm tỷ lệ khá cao từ 65 đến trên 67%. Các điểm nóng về trật tự xã hội xung quanh ô nhiểm, khiếu kiện, đình công, các vụ nỗi lên trong khu vực tôn giáo… đều đượckịp thời giải quyết ổn định. Đến cuối năm 99, toàn huyện đã xây dựng trên 70% cơ quan, xí nghiệp, 82% khu dân cư có phong trào khá về ANTT. Công an huyện luôn giữ vững danh hiệu quyết thắng hàng năm.

Công tác Quân sự địa phương đạt cờ dẫn đầu cụm thi đua TP hàng năm. Huyện đã liên tục xây dựng thành khu vực phòng thủ vững chắc, thường xuyên bổ sung phương án phòng thủ và tổ chức tốt diễn tập phòng thủ. Công tác tuyển quân luôn đạt chỉ tiêu. Quản lý lực lượng quân thường trực, quân dự bị, lực lượng dân quân tự vệ đi dần vào nề nếp, đạt vượt chỉ tiêu quy định. Công tác huấn luyện, hội thao hàng năm tiến hành chặt chẽ, chất lượng.

Các ngành khối nội chính hoạt động tốt. Công tác chống tham nhũng thực hiện thường xuyên, góp phần làm trong sạch bộ máy, giữ gìn kỷ cương XH. Nhiều cuộc thanh tra về quản lý nhà, đất, quản lý tài chánh, đã được tổ chức và đã xử lý nghiêm minh sai phạm. Công tác điều tra, truy tố, xét xử, luôn thực hiện đúng pháp luật. Một số vụ án được đưa ra xử lưu động, góp phần giáo dục phòng ngừa chung. Công tác kiểm sát tuân thủ pháp luật được tổ chức khá chặt. Công tác thi hành án đạt trên 82%. Những luật, bộ luật mới, đều được triển khai trong CBĐV và nhân dân, góp phần nâng ý thức toàn huyện sống và làm việc theo pháp luật.

Thứ năm: HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ LUÔN ĐƯỢC CHĂM LO THEO HƯỚNG VỮNG MẠNH:

Theo mục tiêu NQ. ĐH Đảng huyện lần VII đã xác định, “phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt”, 5 năm qua, Huyện Đảng bộ luôn lãnh đạo tiếp tục thúc đẩy công tác xây dựng Đảng đồng bộ cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức.

Đặc biệt, huyện đã dành nhiều công sức tiến hành xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần NQ. TW6 (lần 2). Qua thực hiện tự phê – phê bình, kiểm điểm theo NQ. TW6 (lần 2), toàn Huyện Đảng bộ đã có những chuyển biến tích cực, sức chiến đấu chung có nâng lên. Từng Đảng viên cũng luôn có ý thức tự nhắc nhở, tự rèn luyện, không để sai phạm, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Sau kiểm điểm, Ban TV. HU và hầu hết cơ sở Đảng đều chú trọng sửa chữa khuyết điểm, hạn chế, hứa hẹn có những chuyển động tốt trong công tác xây dựng Đảng những năm sau. Kết quả, toàn huyện đã có 97,37% Đảng viên đủ tư cách, 71% cơ sở Đảng đạt TSVM, đạt vượt chỉ tiêu NQ. ĐH Đảng huyện lần VII.

Trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng, huyện luôn tổ chức tốt kỷ niệm các ngày lễ, phổ biến sâu rộng các nghị quyết, chủ trương của trên và của huyện. Từ đó, nhận thức chung trong Đảng và đại bộ phận nhân dân Hóc Môn được tiếp tục củng cố nâng lên. Sự đoàn kết thống nhất toàn huyện luôn giữ vững. Lòng tin vào sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp CNH-HĐH, tin vào chế độ không ngừng được củng cố vững chắc hơn. Huyện ủy cũng luôn có NQ định hướng lãnh đạo trong từng thời gian, để huyện cùng phát triển theo sự phát triển chung của cả nước và TP.

Công tác tổ chức cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ luôn được chú trọng thực hiện. Hầu hết CB chủ chốt huyện, xã, đều đã được tra cứu lý lịch chính trị. Số lượng và chất lượng đội ngũ CB huyện có nâng lên. Công tác quy hoạch và đào tạo theo quy hoạch tiến hành thường xuyên. Đa số cán bộ được đưa đi học, có phát huy năng lực trong hoạt động thực tiển. Qua tách huyện và qua công tác điều chuyển cán bộ về TP công tác, bầu cử HĐND, UBND nhiệm kỳ mới, huyện đã thực hiện khá tốt công tác cán bộ, sắp xếp, bố trí cán bộ huyện và cơ sở ổn định. Công tác cán bộ nữ có quan tâm, tỷ lệ CB nữ chiếm 21% so tổng số CB chủ chốt của huyện. Công tác đào tạo, sử dụng con em gia đình chính sách có thực hiện. Phát triển Đảng 352/300, đạt vượt chỉ tiêu NQ.Đại Hội.

Công tác kiểm tra Đảng tiến hành nghiêm túc. Đã tăng cường công tác kiểm tra tổ chức Đảng cấp dưới, kiểm tra Đảng viên chấp hành điều lệ Đảng, kiểm tra thực hiện NQ. HU. Các vụ sai phạm, các đơn thư khiếu nại, tố cáo, đều được chỉ đạo kiểm tra làm rõ, xử lý nghiêm minh. Trong 5 năm, đã có 63 Đảng viên vi phạm, xử lý các hình thức kỷ luật từ khiển trách đến cách chức, khai trừ.

Trong điều hành và quản lý của chính quyền từ huyện đến xã, thông qua thực hiện cải cách hành chánh “1 cửa – 1 dấu”, từng bước có giảm được phiền hà dân. Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở bước đầu có phát huy tác dụng. HĐND từ huyện đến xã – TT thể hiện được vai trò cơ quan dân cử, thường xuyên nắm bắt những tâm tư, nguyện vọng cử tri và tác động giải quyết những kiến nghị chính đáng của cử tri. Năm 1999, huyện Hóc Môn đạt cờ dẫn đầu cụm thi đua của TP.

Công tác vận động quần chúng, hoạt động các đoàn thể – Mặt trận đạt nhiều kết quả khả quan. Hầu hết các đoàn thể, Mặt trận đều được ngành dọc xếp loại vững mạnh hàng năm. MTTQ huyện, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân huyện được nhận huân chương lao động hạng 3. Mỗi đoàn thể, Mặt trận, đều thúc đẩy được những phong trào tiêu biểu riêng trong phạm vi phụ trách, góp phần thúc đẩy công tác vận động quần chúng khá sôi động, cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị huyện. Các đoàn thể cũng đã cố gắng xây dựng lực lượng nòng cốt theo NQ. HU và phấn đấu đưa tổng số được 55,57% quần chúng các giới vào các tổ chức đoàn thể thích hợp, trong đó, Hội CCB đạt tỉ lệ cao nhất (91%), Liên đoàn lao động 78,59%, Hội Nông dân 75,4%.

II. NHỮNG TỒN TẠI, YẾU KÉM:

Thứ nhất: KINH TẾ HUYỆN TUY TỪNG BƯỚC ỔN ĐỊNH, PHÁT TRIỂN, NHƯNG TỐC ĐỘ CÒN CHẬM, CHƯA PHÁT HUY TỐI ĐA TIỀM NĂNG THẾ MẠNH:

Việc đầu tư các điểm công nghiệp chậm, còn dừng ở bước mới xây dựng dự án đầu tư, huyện chưa có khu công nghiệp tập trung, đề án xây dựng khu du lịch Nhị Xuân chưa tiến hành được do chưa tìm được đối tác đầu tư. Trong sản xuất CN-TTCN, chưa có những sản phẩm chủ yếu. Ngành dệt may chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu nội ngành, nhưng, do máy móc lạc hậu, sản phẩm không cạnh tranh nổi thị trường và do khủng hoảng tiền tệ trong khu vực nên thị trường không ổn định. Ngành chế biến lương thực – thực phẩm chưa gắn được giữa công nghiệp và nông nghiệp, sản phẩm bị cạnh tranh bỡi các sản phẩm cùng loại nhập lậu lấn áp thị trường nên sức sản xuất hạn chế. Nghề truyền thống như đan lát, ngà sừng, gặp nhiều khó khăn, chưa bắt kịp nhu cầu thị trường hiện nay.

Do nhiều yếu tố khách quan tác động, lãnh vực nông nghiệp chưa đạt hiệu quả cao, dù đây là một trong những thế mạnh chủ yếu. Huyện vẫn chưa phát huy sử dụng vùng đất Nhị Xuân vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Cty cỗ phần nông nghiệp, sau củng cố, vẫn còn lúng túng, chưa định hình được hoạt động. Các hình thức hợp tác sản xuất nông nghiệp còn mỏng (chỉ có 1 HTX dịch vụ chăn nuôi bò sữa). Công tác quản lý đất công chưa chặt. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và thủ tục xây dựng còn nhiều tầng nấc, các nhà đầu tư ngán ngại

Tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng còn chậm so nhu cầu. Một số tuyến đường huyết mạch cần được sớm tu sửa, mở rộng, để góp phần thu hút đầu tư. Công tác chiếu sáng công cộng chưa duy tu, bảo quản tốt. Một số cơ sở hụt hẩng sau tách huyện rất cần thiết nhưng đến nay vẫn chưa xây dựng hoàn chỉnh như Trung tâm dạy nghề, khu sinh hoạt vui chơi của thanh thiếu niên, Trung tâm TDTT đa năng, Trung tâm giáo dục thường xuyên. Khu di tích ngã 3 Giồng vẫn chưa tiến hành, tôn tạo ngang tầm lịch sử. Huyện cũng chưa xây dựng được nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang nhân dân…

Thứ hai: CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI CÒN NHIỀU MẶT QUAN TÂM:

Đời sống xã hội trên địa bàn huyện tuy có tích cực chăm lo nhưng vẫn còn nhiều yêu cầu bức xúc đặt ra. Bình quân thu nhập đầu người/năm chưa đạt chỉ tiêu NQ. ĐH Đảng huyện lần VII (437/700 USD).

Chương trình XĐGN có tác động tốt nhưng tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn cao. Vẫn còn nạn cho vay nặng lãi trong dân. Giải quyết việc làm khá nhưng vẫn còn một bộ phận thanh niên chưa có việc làm ổn định và chưa thu nhập cao. Kết quả xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa chưa cao. Tình trạng ô nhiễm môi trường bãi rác Đông Thạnh ngày càng nặng. Huyện đang tích cực kiến nghị TP giải quyết

Yêu cầu thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh trong “việc cưới, việc tang, lễ hội” theo CT 27/TW chưa thật tiến bộ. Các tệ nạn xã hội như mê tín, mại dâm, ma túy còn nhiều.

Trong hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa thông tin - thể dục thể thao: Tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm có tăng nhưng không ổn định, còn thấp hơn mức bình quân chung TP. Công tác phổ cập trung học cơ sở mới chỉ 4/10 xã đạt chuẩn. Vẫn còn dư luận về tinh thần, thái độ phục vụ trong khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế huyện. Một bộ phận người dân chưa ý thức giữ gìn vệ sinh chung, còn đỗ rác bừa bãi ở một số tuyến đường, vừa gây ô nhiểm môi trường sống, vừa mất cảnh quan bộ mặt huyện. Hoạt động thể dục thể thao chưa đi sâu vào nhân dân, còn tính chất phong trào theo đợt. Nhiều xã chưa xây dựng được sân bóng theo NQ. TW5 và NQ. HU. Hoạt động văn hóa văn nghệ vẫn còn khoảng cách với nội thành. Văn hóa phẩm xấu vẫn còn lén lút lưu hành, còn gây tác hại đến đời sống văn hóa địa phương.

Thứ ba: GIỮ ĐƯỢC ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ NHƯNG CÓ MẶT CÒN PHỨC TẠP:

Tình hình khiếu kiện còn diễn biến có lúc gay gắt, có vụ gây rối an ninh trật tự. Đáng lưu ý là khiếu kiện ở bãi rác Đông Thạnh cứ lập đi, lập lại. Khiếu kiện trong các tôn giáo đòi lại các cơ sở đã hiến cho nhà nước, hoạt động từ thiện của các tôn giáo, của người nước ngoài, lôi cuốn quần chúng, có vụ khá phức tạp về an ninh. Quản lý dân nhập cư trái phép chưa thật chặt chẽ.

Trong phạm pháp hình sự, có vụ tính chất nghiêm trọng, gây án mạng. Nhiều vụ cướp giật trên đường, trộm tài sản ban đêm, dân chưa thật yên tâm. Một số trọng điểm phức tạp về ANTT chưa chuyển hoá tốt. Tệ nạn XH còn nhiều, nhất là tệ ma tuý ngày càng gia tăng đáng lo. Nạn đua xe trái phép ở một số tuyến đường cần ngăn chận.

Công tác sẵn sàng chiến đấu ở một vài xã chưa thật đồng bộ. Có xã vẫn chưa mạnh về công tác quân sự địa phương. Chất lượng lực lượng dân quân tự vệ 1 - 2 xã chưa đạt yêu cầu.

Công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật chưa sâu rộng ra nhân dân. Tổ chức xử lưu động một số vụ án còn ít.

Thứ tư: TRONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ, CÓ MẶT CẦN CỦNG CỐ:

Công tác xây dựng Đảng vẫn chưa ngang tầm nhiệm vụ mới. Trong tổng số cơ sở Đảng, vẫn còn 2 đơn vị yếu và số đơn vị khá còn cao (gần 28%). Mối quan hệ giữa Đảng – chính quyền ở 1 – 2 cơ sở cần được lưu ý chỉ đạo. Kết quả sửa chữa sau thực hiện NQ. TW6 (lần 2) chưa thật đồng bộ, có đơn vị chuyển biến còn chậm, có đơn vị phát sinh sự việc mới, phải mất công sức chỉ đạo.

Do mặt trái nền kinh tế thị trường tác động, một số ít CBĐV buông lỏng sự rèn luyện phấn đấu, sa vào sai phạm, phải bị xử lý kỷ luật. Một bộ phận CBĐV tư tưởng còn bàng quan, chỉ tập trung lo cuộc sống gia đình, ý chí chiến đấu sút giảm. Tinh thần đấu tranh xây dựng nội bộ, có lúc, có nơi, còn yếu.

Việc bố trí đội ngũ cán bộ huyện vẫn còn chấp vá, chưa thật theo quy hoạch. Năng lực thực tiển CBĐV chưa đồng đều. Qua thực hiện NQ. TW6 (lần 2) cho thấy có một bộ phận CBĐV yếu về năng lực, trình độ, cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cả văn hóa, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. Công tác quy hoạch cán bộ chưa được rà soát điều chỉnh, bổ sung kịp thời.

Quản lý nhà nước trên một số mặt, một số địa bàn chưa chặt chẽ, nhất là yêu cầu quản lý nhà, đất, đất công, xây dựng cơ bản, quản lý quỹ vận động nhân dân đóng góp vv…còn thiếu sót. Đơn thư khiếu tố của dân có vụ giải quyết còn tồn đọng kéo dài. Một số yêu cầu trong cải cách hành chánh chưa thật hợp lý so thực tế, cần kiến nghị TP xem xét thêm. Một số phòng ban tham mưu UB huyện còn hạn chế.

Hoạt động đoàn thể, Mặt trận, có lúc còn ở bề nỗi, chưa đi vào thực chất chiều sâu. Tỉ lệ chung phát triển hội viên, đoàn viên gần đạt 60% so NQ Đại hội, nhưng có đoàn thể còn đạt thấp (Đoàn và Hội Thanh niên mới đạt 10,15%). Về xây dựng lực lượng nòng cốt, chỉ có Hội CCB đạt vượt 27,13%, còn lại các đoàn thể đều thấp dưới 20% so chỉ tiêu nghị quyết. Quản lý và sinh hoạt đoàn viên, hội viên chưa thật nề nếp, chặt chẽ. Trình độ, năng lực công tác của CB làm công tác quần chúng còn hạn chế. Trên 65 trường hợp CB đoàn thể cơ sở kiêm nhiệm 2 nơi, chưa nắm hết nội dung nhiệm vụ phụ trách.

Các phong trào hành động cách mạng của quần chúng chưa duy trì thường xuyên, thường theo đợt. Qua phong trào, có những điển hình, mô hình tiên tiến đi vào cuộc sống, được nhân dân đồng tình hưởng ứng, nhưng, các đoàn thể còn chậm nhân ra và chưa phát huy tối đa các phong trào có dáng dấp chung của khu vực ngoại thành như sản xuất giỏi, các loại hình văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao.

NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU CÒN TỒN TẠI YẾU KÉM CHUNG CỦA HUYỆN 5 năm qua là do: Về khách quan: Việc tách huyện thành lập Quận mới dẫn đến Hóc Môn phải bị chậm lại do có một khoảng dừng trong quá trình phát triển. Cơ chế chính sách còn nhiều ràng buộc, trong đó có những yêu cầu nằm ngoài khả năng giải quyết. Về chủ quan: Yêu cầu nhiệm vụ đặt ra ngày càng cao, tốc độ phát triển ngày càng nhanh, nhưng đội ngũ CB vừa thừa, vừa thiếu, chưa đáp ứng kịp theo yêu cầu. Một bộ phận CB tư tưởng còn trì trệ, chờ đợi, ngại trách nhiệm, mất thời gian, mất thời cơ. Trước đây, huyện cũng ít tranh thủ cấp trên, các ngành TP, ít mời gọi đầu tư, nên chưa thực hiện được công trình kinh tế mũi nhọn, công trình kinh tế xã hội đường dài, để làm đòn bẩy, tạo động lực thúc đẩy huyện phát triển mạnh mẽ hơn.

III. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

Từ những thành tựu, tồn tại cả nhiệm kỳ, huyện rút ra được những bài học kinh nghiệm thực tiển để nhiệm kỳ sau có cơ sở vận dụng. Đó là:

1/ PHẢI CÓ CHỦ TRƯƠNG SÁT ĐÚNG VÀ KHÔNG NGỪNG NÂNG LÊN KHẢ NĂNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Suốt nhiệm kỳ qua, Huyện ủy Hóc Môn luôn thực hiện khá tốt yêu cầu lãnh đạo. Theo NQ. ĐH cả nhiệm kỳ, hàng năm, Huyện ủy đã có nghị quyết cụ thể hóa các chỉ tiêu, mục tiêu phấn đấu. Đặc biệt, ngay sau tách huyện, mọi việc xáo trộn lớn, Huyện ủy đã nhanh chóng đầu tư, tập hợp trí tuệ toàn huyện, cùng xác định điều chỉnh lại NQ. ĐH Đảng huyện cho phù hợp tình hình. Gắn theo nghị quyết điều chỉnh NQ. ĐH Đảng huyện lần VII, huyện đã điều chỉnh lại quy hoạch tổng thể thời kỳ 1995 – 2000, 2000 – 2010, làm cơ sở cho huyện phát triển đúng hướng. Nhờ vậy, nền kinh tế xã hội huyện 5 năm qua tuy không có bước nhảy vọt nhưng tốc độ phát triển có bền vững.

Song song, việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện cũng phải được tăng cường ngang tầm chủ trương, nghị quyết đặt ra:

Đây là bài học kinh nghiệm khá sâu sắc trong nhiệm kỳ qua, đã được kiểm điểm khá sâu trong thực hiện NQ. TW6 (lần 2), trong đó, huyện đã xác định: có yêu cầu giữa chủ trương nghị quyết và tổ chức thực hiện còn có khoảng cách, làm cho tính khả thi của nghị quyết Đảng không cao. Huyện ủy, các cấp ủy cơ sở cũng cần tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết chặt chẽ trên các lĩnh vực, để kịp thời cùng tập trung thúc đẩy khâu tổ chức thực hiện. Trong tổ chức thực hiện, phải mở rộng quan hệ ngoại giao các nơi, năng động, nhạy bén, đột phá, chớp đúng thời cơ, tạo nhiều tiền đề đưa huyện đi lên.

2/ PHẢI GIỮ GÌN SỰ ĐOÀN KẾT THỐNG NHẤT TRONG TOÀN ĐẢNG BỘ HUYỆN như “giữ gìn con ngươi của mắt mình” theo quan điểm tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Đại Hội lần này, huyện nhấn mạnh lại bài học kinh nghiệm đoàn kết để cùng lưu ý, do thời gian qua, ở một số cơ sở có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ, nếu không kịp thời chấn chỉnh, dễ dẫn đến giảm sức chiến đấu chung.

3/ PHẢI LUÔN XEM TRỌNG SỰ ĐÓNG GÓP CỦA QUẦN CHÚNG VÀ LUÔN PHÁT HUY SỨC MẠNH TỔNG HỢP CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN:

Suốt nhiệm kỳ qua, những thành tựu của huyện trong phát triển kinh tế, xây dựng Đảng, đều có sự đóng góp rất lớn và quan trọng của các tầng lớp nhân dân.

Để tiếp tục thực hiện tốt bài học kinh nghiệm này, toàn huyện cần lưu ý thực hiện thật tốt quy chế dân chủ cơ sở để nhân dân Hóc Môn luôn tin Đảng, chính quyền, tin chế độ. Song song, không ngừng phát huy rộng mạnh yêu cầu xã hội hóa trong các lĩnh vực để nhân dân Hóc Môn có điều kiện thể hiện tấm lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm, cùng đóng góp công sức xây dựng huyện.

4/ PHẢI LUÔN CHÚ TRỌNG XÂY DỰNG, ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGANG TẦM ĐỂ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HUYỆN LUÔN CÓ KHẢ NĂNG HOÀN THÀNH TỐT NHIỆM VỤ TRONG TÌNH HÌNH MỚI.

“ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Cán bộ tốt, mọi việc thành công. Cán bộ yếu, mọi việc gãy đỗ. Đây là bài học kinh nghiệm luôn có giá trị thực tiễn trong mọi giai đoạn – nhất là trong giai đoạn hiện nay – giai đoạn cần phát huy chất xám, trí tuệ, để theo kịp xu thế phát triển mạnh mẽ của các nước tiên tiến trên thế giới.

Để thực hiện tốt bài học kinh nghiệm về công tác cán bộ, huyện cần tiếp tục thực hiện tốt yêu cầu chống tham nhũng, yêu cầu chiến lược công tác cán bộ thời kỳ CNH-HĐH, thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ và đào tạo, sử dụng CB theo quy hoạch, khen thưởng, biểu dương kịp thời những Đảng viên tốt, xử lý kỷ luật nghiêm minh những CBĐV sai phạm. Từng CB cũng phải có ý thức tự học tập, để không ngừng nâng cao kiến thức mọi mặt – nhất là tự trao dồi bản lĩnh, kiến thức, năng lực thực tiển, luôn tự rèn luyện phẩm chất đạo đức để luôn trung thực, nhạy bén, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.

PHẦN THỨ HAI

NHIỆM VỤ XÂY DỰNG, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI HUYỆN HÓC MÔN 5 NĂM TỚI (2001 – 2005)

**

Dự thảo văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần IX xác định: Cả nước ra sức nắm chắc thời cơ lớn, vượt qua nguy cơ, thách thức lớn, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH gắn chặt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN theo hướng "dân giàu nước mạnh - xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".

Dự thảo văn kiện Đại Hội Đảng TP lần VII xác định vị trí TP. HCM là TP trung tâm khu vực và cả nước trên nhiều mặt, sức phát triển của TP trong 5 năm tới phải thật mạnh mẽ mới thực hiện được vị trí trung tâm.

Là một trong những thành viên của TP và cả nước, trong bối cảnh chung của 5 năm tới, huyện Hóc Môn có đặc điểm như:

- Với vị trí là một huyện ven tiếp giáp trung tâm TP và các tỉnh, Quận, Huyện bạn, Hóc Môn có nhiều trục giao thông thuỷ, bộ, quan trọng đi ngang qua như quốc lộ 22, quốc lộ 1A, các tỉnh lộ 9, 14, 15, 16, sông Sài Gòn, sông Cầu Xáng, kênh Thầy Cai, kênh An Hạ vv… Đặc điểm này tạo cho Hóc Môn có rất nhiều thuận lợi trong mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, nhằm khai thác mạnh mẽ nguồn tiềm năng, thế mạnh địa phương (về lao động, đất đai, vị trí .v.v..).

Thực trạng và xu thế đô thị hóa của huyện ngày càng cao. Sản xuất CN-TTCN ngày càng phát triển, chiếm tỉ trọng cao hơn sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp thu hẹp dần theo quá trình đô thị hóa nhưng sản xuất nông nghiệp vài năm tới vẫn còn chiếm vị trí quan trọng trong phát triển nền kinh tế huyện. Trong nhiều năm tới, theo quy hoạch tổng thể TP, Hóc Môn còn giữ vai trò nhất định trong xu thế phát triển của TP như đón nhận giãn dân và đón nhận các xí nghiệp, công ty, từ nội thành ra. Là 1 huyện giàu truyền thống CM, huyện hiện có nhiều di tích lịch sử như Ngã 3 Giồng, khu di tích Nam kỳ khởi nghĩa, khu truyền thống vườn trầu vv… cần được tôn tạo, bảo vệ, kết hợp du lịch, nghĩ ngơi. Đó là những yếu tố có thể phát triển đa dạng nền kinh tế.

Với thực trạng đặc điểm và căn cứ định hướng phát triển chung cả nước, Thành phố, NHIỆM VỤ XÂY DỰNG, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN 5 NĂM TỚI gồm những nội dung sau:

MỤC TIÊU:

THEO CƠ CẤU KINH TẾ "CÔNG – NÔNG – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ". TOÀN HUYỆN CHÚ TRỌNG TIẾP CẬN NHANH NỀN KINH TẾ TRI THỨC, RA SỨC ĐẨY MẠNH TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN KTXH PHÙ HỢP XU THẾ PHÁT TRIỂN CHUNG. GIỮ CHẶT THẾ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ, PHÁT HUY VỊ TRÍ HUYỆN TRUYỀN THỐNG, HUYỆN ANH HÙNG, ĐỂ TẠO CƠ SỞ VÀ LÀM NỀN TẢNG PHÁT TRIỂN VỮNG CHẮC KINH TẾ XÃ HỘI THEO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI, CNH - HĐH ĐẤT NƯỚC.

NHIỆM VỤ:

1/KINH TẾ:

Tập trung phát huy nội lực, nhạy bén tiếp nhận sự hổ trợ của TP, những thông tin mới về nền kinh tế tri thức, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch, tạo động lực để phát triển kinh tế theo đúng định hướng XHCN.

- SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP: Phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khuyến khích phát triển các loại hình công nghiệp không ô nhiểm môi trường. Nghiên cứu vận dụng, phát triển một số loại hình công nghiệp khác phù hợp xu thế phát triển khoa học kỷ thuật và nền kinh tế tri thức của thế giới trong đầu thế kỷ mới. Ưu tiên phát triển các loại hình công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, để gắn kết giữa sản xuất công nghiệp với vùng sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp không ô nhiểm xen cài trong các khu dân cư để vừa thúc đẩy tốc độ đô thị hóa, vừa giải quyết việc làm cho người lao động. Khuyến khích phát triển các ngành TTCN theo kiểu làng nghề như đan lát, thủ công mỹ nghệ ở một số xã hiện có. Tập trung đầu tư 1 – 2 điểm công nghiệp theo quy hoạch huyện, để tạo mũi nhọn trong phát triển CN-TTCN .

Phấn đấu tổng giá trị sản lượng CN-TTCN đến năm 2005 là 339 tỉ đồng. Tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2001 – 2005 là 12,45%, xuất khẩu chiếm tỉ trọng 8,3%. Một số ngành mới sẽ tăng nhanh như bao bì, giấy, vật liệu xây dựng, các ngành có kỷ thuật cao như điện, điện tử, cơ khí…

Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản xuất CN-TTCN, việc thu hút vốn đầu tư từ ngoài vào kết hợp phát huy nguồn lực các thành phần kinh tế của huyện đóng vai trò quan trọng. Theo hướng này, huyện tăng cường mở rộng mời gọi đầu tư, phát huy tối đa xã hội hóa trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kỷ thuật, kể cả góp vốn của nông dân có đất vào các dự án. Chú trọng bố trí mặt bằng các khu công nghiệp để đón nhận các cơ sở công nghiệp từ nội thành ra.

Tăng cường các hình thức hoạt động Câu lạc bộ doanh nghiệp của huyện ngày càng phong phú nhằm thường xuyên thông tin kinh tế và những nội dung cần thiết, tác động cho kinh tế huyện phát triển. Chú trọng nâng cao trình độ học vấn, tay nghề trong lao động công nghiệp.

- SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP: Diện tích đất nông nghiệp hiện nay còn rất lớn, chiếm trên 70% diện tích tự nhiên. Trong 5 năm tới, đất nông nghiệp tuy sẽ thu hẹp dần theo quá trình đô thị hóa (bình quân giảm khoảng 200 ha/năm) nhưng qua áp dụng những tiến bộ KHKT trong sản xuất và đưa thêm đất khai hoang vùng Nhị Xuân vào sản xuất nông nghiệp, nên giá trị tổng sản lượng nông nghiệp vẫn sẽ chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế huyện.

Định hướng chung đến năm 2005, huyện từng bước thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp, tích cực đưa khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, chú trọng sản xuất cây giống, con giống, chế biến nông sản, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, để có khả năng cạnh tranh thị trường trong nước và xuất khẩu. Xác định 3 cây chính: lúa, rau, cây ăn trái, cây phụ là hoa kiểng. Phát triển nông nghiệp sinh thái, cảnh quan môi trường, gắn trồng trọt, chăn nuôi, với chế biến, dịch vụ du lịch.

Tăng cường mời gọi các xí nghịêp chế biến nông sản xuất khẩu về các vùng sản xuất nông nghiệp, xây dựng tinh thần gắn bó trong cộng đồng nông thôn với các thể chế vốn có như gia tộc, làng xã, phát triển các tổ chức liên kết trong sản xuất nông nghiệp như doanh nghiệp, HTX dịch vụ, tổ hợp tác vv…

Nắm chắc lại quỹ đất nông nghiệp hiện có, quy hoạch phân vùng sản xuất chuyên canh các loại cây có giá trị kinh tế cao, sản xuất rau sạch, chuyển dịch những nơi sản xuất lúa không hiệu quả sang trồng cỏ để chăn nuôi bò sữa, chuyển vùng trồng lúa ven sông Sài Gòn, Rạch Tra, cầu Xáng, kênh An Hạ, kênh Thầy Cai và vùng Nhị Xuân... sang trồng cây ăn trái và cải tạo vườn tạp thành vườn cây ăn trái, hoa kiểng, kết hợp với du lịch sinh thái nhà vườn. Khuyến khích phát triển mô hình trang trại nông nghiệp trong nhân dân. Sử dụng tốt vùng Nhị Xuân cho mục đích sản xuất nông nghiệp và theo mục đích phục vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Đối với chăn nuôi, xác định con heo, bò sữa, vẫn là con chủ lực và khuyến khích tăng nhanh đàn gia súc, gia cầm công nghiệp. Tận dụng ao, hồ, hiện có, chọn giống thích hợp, chú ý mô hình cá kiểng, thủy hải sản. để tăng năng suất, đạt hiệu quả cao.

Thủy lợi phải gắn với giao thông nông thôn. Phối hợp chặt TP cải tạo nâng cấp bờ bao các xã ven sông Sài Gòn, hoàn chỉnh các tuyến kênh Hóc Môn – Bắc Bình Chánh, kiên cố hóa kênh mương và trang thiết bị trạm bơm Tân Thới Nhì …để phục vụ tích cực cho sản xuất nông nghiệp. Chú trọng tu sửa kênh tiêu liên xã, kênh tiêu liên vùng, hệ thống tiêu thoát nước các tuyến đường.

- THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – DU LỊCH:

Về thương mại, tổ chức tốt thị trường lưu thông hàng hóa nội địa, xây dựng và mở rộng nguồn hàng xuất khẩu tại chỗ, giảm dần xuất khẩu thô hoặc sơ chế đối với hàng nông sản. Từng bước tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ hiện có, di dời các chợ khi giải toả lộ giới. Cải tạo, nâng cấp chợ Hóc Môn thành trung tâm thương mại dịch vụ của huyện. Hoàn chỉnh chợ đầu mối nông sản ở Tân Xuân. Phát triển phong phú các loại hình dịch vụ trong các thành phần kinh tế để mở rộng phục vụ mọi nhu cầu nhân dân.

Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, công tác chống buôn lậu, hàng gian, hàng giả, chống những bất hợp lý trong việc thu thuế, tạo một thị trường lành mạnh và tạo thêm cơ sở cho nền kinh tế huyện phát triển vững chắc. Về du lịch, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch An Hạ, quy mô ban đầu 50 ha, tiến tới xây dựng một số hạng mục phục vụ du lịch. Chỉnh trang, tôn tạo các điểm di tích lịch sử và cải tạo mở rộng khu nhà bảo tàng huyện. Hình thành các điểm du lịch - dịch vụ truyền thống như khu di tích ngã 3 Giồng, khu di tích Nam kỳ khởi nghĩa, khu truyền thống vườn trầu... gắn kết phát triển với du lịch sinh thái nhà vườn ở các xã ven sông, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.

- Tài chánh triệt để thực hành tiết kiệm theo luật ngân sách, đảm bảo cân đối chặt chẽ nhu cầu thu chi đúng chế độ chính sách quy định, ưu tiên đầu tư cho sản xuất, những hoạt động chủ yếu có liên quan đến việc hoànthành nhiệm vụ chính trị huyện, công tác ANQP, hoạt động Đảng bộ huyện. Tăng cường quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích các nguồn quỹ đóng góp của nhân dân, các nguồn quỹ XĐGN, quỹ Quốc gia hổ trợ việc làm, quỹ trợ vốn chăm lo đời sống của các đoàn thể. Phấn đấu đạt vượt chỉ tiêu thuế hàng năm.

Trong mối quan hệ tương tác các ngành liên quan với địa phương, huyện gắn kết chặt Ngân hàng phát triển nông nghiệp, ngân hàng phục vụ người nghèo Hóc Môn, tăng cường mở rộng các tổ chức tín dụng, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn, hổ trợ các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, hổ trợ người nghèo tự chăm lo đời sống, xóa tệ cho vay nặng lãi trong dân cư.

- XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG:

Soát xét lại quy hoạch tổng mặt bằng của huyện để có kế hoạch xếp thứ tự ưu tiên xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng hàng năm chặt chẽ theo quy hoạch. Chú trọng xây dựng các tuyến đường giao thông huyết mạch, hoàn chỉnh bê tông hóa cầu đường nông thôn, điện khí hóa, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, xây dựng mới và sửa chữa các trường học, tu sửa nâng cấp cơ sở y tế, cơ sở hạ tầng khu dân cư đô thị mới, tái bố trí dân cư qua giải tỏa đường xuyên Á, tái bố trí dân cư khu bãi rác Đông Thạnh vv…do đây là những nhu cầu thiết yếu đến sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.

Xây dựng hoàn thành các khu di tích truyền thống của huyện trong thời gian sớm nhất và tập trung xây dựng xong cơ sở vật chất còn hụt hẩng từ sau tách huyện đến nay. Tạo điều kiện cho các xã – TT xây dựng 1 sân bóng, cải tạo lại các rạp hát ngoài trời của một số xã.

- THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG VỚI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN : Mở rộng hơn mô hình kinh tế hợp tác ở lĩnh vực nông nghiệp như hợp tác xã dịch vụ chăn nuôi bò sữa, tổ hợp tác sản xuất cây con giống.... Sớm có chủ trương cụ thể cho hoạt động Cty cỗ phần nông nghiệp. Tiến hành chặt chẽ yêu cầu chuyển đổi DNNN sang cỗ phần hóa theo chủ trương chung. Tập trung củng cố, xây dựng 1 DNNN duy nhất của huyện (XN. CTCC) đủ sức thực hiện tốt nhiệm vụ. Giải quyết xong tồn tại các DNNN thua lỗ đã được xử lý và chú trọng phối hợp TP giải quyết xong tồn tại Cty XNK-ĐT. Nâng lên hiệu quả hoạt động của các loại hình hợp tác xã sản xuất TTCN, mua bán, giao thông vận tải.... Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ngoài QD hoạt động, do đây là bộ phận quan trọng trong phát triển nền kinh tế huyện.

2/ VĂN HÓA XÃ HỘI:

Trong chăm lo đời sống: Phát huy mạnh các thành phần kinh tế, nâng mức sống bình quân thu nhập đầu người đến năm 2005 là 700 USD/ năm. Thực hiện tốt chương trình XĐGN, góp phần kéo giảm sự phân hóa giàu nghèo trong XH. Áp dụng nhiều biện pháp tích cực hơn chăm lo người nghèo, bao gồm phát động mạnh vận động các nhà mạnh thường quân, các tổ chức XH trong ngoài nước, các thành phần kinh tế trong ngoài huyện đóng góp, các nguồn vốn cấp trên hỗ trợ, vốn tiết kiệm của huyện, vốn chương trình quốc gia hổ trợ việc làm, vốn ngân hàng cho vay lãi suất ưu đãi người nghèo, hổ trợ dân “tôn hóa”, “ngói hóa” nhà ở vv...

Phấn đấu giải quyết việc làm mỗi năm 3000 người. Đến 2005, giảm tỉ lệ thất nghiệp còn từ 6% hiện nay xuống còn 4%. Khuyến khích mở rộng đa dạng hóa công tác đào tạo dạy nghề trong các thành phần kinh tế để đáp ứng kịp nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động tại chỗ. Trung tâm dạy nghề Hóc Môn phải từng bước mở rộng, đủ sức dạy nghề cho lực lượng lao động huyện.

Tập trung thực hiện các chính sách XH như công tác BHXH, bảo hiểm y tế, chăm lo tốt diện chính sách, các đ/c CM lão thành, các bà mẹ Việt Nam anh hùng, nâng cao quỹ đền ơn đáp nghĩa. Thực hiện tốt chỉ thị 55/BCT về chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Trong hoạt động văn hóa xã hội, chú trọng phát triển giáo dục mọi mặt ở các cấp học theo NQ.TW2. Đa dạng hóa hình thức đào tạo. Phát huy mạnh xã hội hóa công tác giáo dục. Tập trung chăm lo nâng cao trình độ học vấn cho CBĐV, đại bộ phận thanh niên, nâng dần trình độ Đại học trong CBNV và lực lượng thanh niên. Phát động mạnh phong trào học ngoại ngữ, tin học, để có thể bắt kịp đà tiến bộ chung. Đến năm 2002, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở. Không ngừng chăm lo bồi dưỡng đào tạo nhân tài, phát triển đội ngũ giáo viên giỏi năng động sáng tạo, đội ngũ học sinh giỏi cấp huyện, TP, toàn quốc, những cá nhân trẻ tuổi có khả năng trổi vượt.

Về y tế: Từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, nâng dần bình quân tuổi thọ người dân từ 68 tuổi hiện nay, lên 70 tuổi vào cuối năm 2005. Trong dân cư, phấn đấu đến 2005, có 95% hộ gia đình có 3 công trình vệ sinh. Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường. Phát động liên tục phong trào sạch và xanh, chú trọng bố trí mãng xanh hợp lý theo quy hoạch huyện để tăng cường bảo vệ sức khỏe người dân và tạo mỹ quan bộ mặt huyện.

Nâng cao chất lượng phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Nâng cao y đức trong khám chữa bệnh. Trang bị thêm cho một số khoa ở Trung tâm y tế huyện, chuẩn bị nâng cấp quy mô Trung tâm y tế thành bệnh viện đa khoa khu vực với 250 giường. Nâng cấp các phòng khám khu vực thành khu điều trị liên xã có trang bị hệ thống xét nghiệm, X quang, siêu âm, điện tim. Triển khai thực hiện phòng khám bán công. Tổ chức và mở rộng mô hình mới “Bảo hiểm y tế nông dân” trong dân cư. Nâng cấp đội y tế dự phòng. Củng cố đội cấp cứu lưu động. Thực hiện tốt các chương trình phòng chống ma túy, HIV/AIDS. Tăng cường quản lý chặt chẽ dịch vụ y dược tư nhân. Phấn đấu đến năm 2005, tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1,1%.

Đẩy mạnh hoạt động văn hóa thông tin - thể dục thể thao. Đổi mới xây dựng các mô hình văn hóa theo hướng tiếp cận, kéo gần khoảng cách đời sống văn hóa giữa nội và ngoại thành. Tôn tạo, chỉnh trang, tu sữa các di tích lịch sử hiện có. Phát huy tác dụng giáo dục truyền thống khu di tích Ngã 3 Giồng, nhà truyền thống Nam kỳ khởi nghĩa.

Phấn đấu đến 2005, xây dựng 60% hộ được công nhận đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 40% ấp - khu phố đạt chuẩn văn hóa. Chú trọng yêu cầu xây dựng công sở văn minh, sạch đẹp, an toàn. Đầu tư cụm hoạt động TDTT theo quy hoạch. Phát động mạnh phong trào thể dục thể thao trong nhân dân. Phát huy tối đa hoạt động đài truyền thanh huyện, xã, bản tin Hóc Môn, thư viện trung tâm huyện, phòng trưng bày hiện vật cỗ Rỗng Bàng (Tân Hiệp).

Chú ý cả 2 mặt "chống" và "xây" trên lĩnh vực văn hóa. Phát động mạnh thực hiện nếp sống văn minh trong "việc cưới, việc tang, lễ hội" theo CT 27/TW. Đẩy mạnh truy quét, bài trừ các văn hóa phẩm xấu, độc hại, đẩy lùi mê tín, các tệ nạn xã hội, góp phần xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, văn minh, tiến bộ.

Nâng cao hiệu quả hoạt động BCĐ phòng chống ma túy của huyện để tập trung đẩy mạnh công tác phòng chống ma túy.

3/ NỘI CHÍNH - AN NINH - QUỐC PHÒNG:

Nhiệm vụ trọng yếu bảo vệ an ninh chính trị trong 5 năm tới là kịp thời phát hiện âm mưu thủ đoạn của các đối tượng có liên quan đến an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh nội bộ, an ninh văn hoá tư tưởng, an ninh cơ sở, để giải quyết, ngăn chận kịp thời, có hiệu quả, góp phần làm thất bại âm mưu thủ đoạn DBHB của các thế lực thù địch . Thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn xã hội, có KH chặt chẽ đẩy mạnh thực hiện các chương trình phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy và tệ nạn XH. Hàng năm phấn đấu kéo giảm 15 – 20% phạm pháp hình sự, nhất là các loại án nghiêm trọng (cướp của giết người …). Tăng cường nhiều biện pháp, phòng chống tội phạm ma túy, chuyển hóa các địa bàn trọng điểm. Tỷ lệ khám phá án của Công an từ 65 – 70%. Phát động mạnh, thường xuyên phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây dựng hàng năm có 90% xã, ấp – khu phố và 85% cơ quan đơn vị có phong trào khá về an ninh trật tự. Giải quyết kịp thời các vụ khiếu kiện đông người, đình công, đua xe trái phép…

Chú trọng xây dựng lực lượng Công an trong sạch vững mạnh theo 6 điều dạy của Bác Hồ với lực lượng Công an nhân dân. Phấn đấu bố trí đủ lực lượng Công an trong biên chế ở các địa bàn theo nghị định 40/CP. Chăm lo đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng Công an viên đủ sức đảm đương nhiệm vụ trong tình hình mới.

Tiếp tục xây dựng thế trận Quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, đủ khả năng ứng phó kịp thời mọi tình huống xảy ra. Thực hiện tốt công tác phòng thủ và phương án diễn tập phòng thủ theo chủ trương chung TP. Có kế hoạch giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng võ trang, tổ chức hội thao quốc phòng từ huyện đến xã – TT hàng năm chặt chẽ và tham gia hội thao quốc phòng ở TP, Quân khu, đạt kết quả.

Hoàn thành tốt công tác tuyển quân hàng năm. Tổ chức xây dựng, quản lý chặt chẽ lực lượng dự bị động viên – dân quân tự vệ theo pháp lệnh, bảo đảm thường xuyên sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện tốt công tác hậu phương quân đội, công tác dân vận của lực lượng vũ trang, xử lý nghiêm quân nhân đào bỏ ngũ theo chủ trương chung.

Xây dựng 100% cơ quan quân sự xã - TT có bếp ăn, chổ ở tập trung. Xây dựng cơ quan quân sự và lực lượng võ trang địa phương vững mạnh toàn diện theo chỉ thị 1020 Bộ quốc phòng. Tiếp tục trang bị công cụ hỗ trợ, trang bị chuyên dùng cho 2 lực lượng Công an – Quân sự để Công an – Quân sự, có thêm điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Kiện toàn các đơn vị khối nội chính và nâng lên yêu cầu phối hợp đồng bộ giữa các ngành thực thi và bảo vệ pháp luật. Tiếp tục phổ biến rộng rãi pháp luật và những văn bản dưới luật cho trong nội bộ Đảng và trên 70% hộ gia đình. Tổ chức xét xử lưu động nghiêm minh các vụ án có tính thời sự trong từng thời điểm, nhất là xử lưu động các tội phạm có liên quan ma túy, cướp giật trên đường để tác động giảm tệ nạn ma túy và giảm phạm pháp hình sự. Thực hiện nghiêm CT 53/ BCT trong việc bắt, giam, giữ, không để trường hợp nào oan sai. Đẩy mạnh công tác chống tham nhũng. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, trong các lĩnh vực quản lý đất đai, các chế độ quản lý công sản, việc thu vận động quỹ đóng góp của nhân dân... Tiếp tục thực hiện tốt công tác thi hành án.

TỪ NHỮNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH NÊU TRÊN, tập trung triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả 9 CÔNG TRÌNH và CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM như sau:

1) Xây dựng trường Mầm non Tân Xuân, trường Bùi văn Ngữ, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên.

2) Xây dựng CLB Thể dục thể thao huyện và sân bóng cấp huyện.

3) Khu tưởng niệm ngã 3 Giồng và Nghĩa trang liệt sĩ huyện.

4) Xây dựng các cầu đường: Đường An Hạ, Hương lộ 60, 65, 70, 80, bê tông hóa 30 cầu nông thôn.

5) Xây dựng nhà thiếu nhi và khu công viên vui chơi của thanh thiếu niên (4 ha).

6) Xây dựng 1 siêu thị tại huyện

7) Chương trình nâng cao mức sống hộ chính sách hơn mức bình quân của dân cư trong khu vực. Giảm còn 5% hộ nghèo

8/ Chương trình giám sát sức khỏe tại cộng đồng dân cư

9/ Xây dựng khu công nghiệp - TTCN tập trung Xuân Thới Sơn

PHẦN THỨ BA

TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, NÂNG CHẤT HỆ THỐNG

CHÍNH TRỊ CỦA HUYỆN TRONG 5 NĂM 2001 - 2005

**

MỤC TIÊU:

TRÊN CƠ SỞ XÁC ĐỊNH: "PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀ NHIỆM VỤ TRUNG TÂM, XÂY DỰNG ĐẢNG LÀ NHIỆM VỤ THEN CHỐT". TIẾP TỤC THỰC HIỆN NQ. TW6 (LẦN 2) VỀ XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG TRÊN CẢ 3 MẶT: CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG, TỔ CHỨC. KHÔNG NGỪNG NÂNG LÊN CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA HUYỆN BAO GỒM CẢ ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN, ĐOÀN THỂ, MẶT TRẬN, PHÙ HỢP XU THẾ PHÁT TRIỂN CHUNG. PHẤN ĐẤU HÀNG NĂM CÓ 80% CƠ SỞ ĐẢNG TRONG SẠCH VỮNG MẠNH VÀ TRÊN 97% ĐẢNG VIÊN ĐỦ TƯ CÁCH. XÓA CƠ SỞ ĐẢNG YẾU VÀ HẠN CHẾ TỈ LỆ ĐẢNG VIÊN VI PHẠM TƯ CÁCH.

NHIỆM VỤ:

1/ XÂY DỰNG ĐẢNG:

Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, quán triệt sâu rộng NQ. ĐH Đảng toàn quốc lần IX, NQ. ĐH Đảng bộ TP lần VII, NQ. ĐH Đảng huyện lần VIII; tạo sự nhất quán về chính trị, nhằm cùng tập trung phấn đấu, không ngừng biến NQ. ĐH Đảng thành hiện thực.

Tiếp tục thực hiện tốt yêu cầu giáo dục truyền thống. Mở rộng thông tin tuyên truyền trong nội bộ Đảng. Mở các lớp bồi dưỡng chính trị, bồi dưỡng những kiến thức mới mang tính thời sự. Không ngừng giáo dục cho Đảng viên có ý thức rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực thực tiển, làm cho đội ngũ CBĐV thấu suốt hơn nữa chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để cùng kiên trì con đường CNXH, bảo đảm đoàn kết thống nhất về ý chí và hành động, luôn cảnh giác trước các nguy cơ chung của đất nước, chống biến chất, chống cục bộ, chống chủ nghĩa cá nhân. Nâng cao tính giai cấp, tính tiên phong và tính chiến đấu của các tổ chức Đảng và mọi Đảng viên.

Thường xuyên nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi Đảng bộ cơ sở - nhất là các chi bộ ấp - khu phố, để Đảng luôn gắn bó máu thịt với nhân dân trên địa bàn dân cư. Thực hiện tốt yêu cầu tự phê - phê bình trong Đảng, gắn chặt nhận xét đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, phân loại chất lượng Đảng viên hàng năm, khen thưởng biểu dương các cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh và những Đảng viên tốt. Tập trung xây dựng củng cố những TCCS Đảng còn yếu kém. Nâng lên công tác xây dựng Đảng ở những nơi có nhiệm vụ trọng yếu và các đơn vị khối kinh tế (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cỗ phần hóa, doanh nghiệp ngoài quốc doanh). Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở khối Đảng, khối đoàn thể. Tiến hành sắp xếp kiện toàn bộ máy khối Đảng theo NQ. TW7 theo hướng tinh gọn, nâng chất hoạt động. Thực hiện tốt yêu cầu Đảng viên gương mẫu trong công tác xã hội, xây dựng gia đình văn hóa.

Đổi mới công tác cán bộ, thực hiện yêu cầu sử dụng, bố trí cán bộ theo hướng liên tục, kế thừa, phát triển. Chú trọng bố trí, đề bạt cán bộ đúng người, đúng việc, đảm bảo tiêu chuẩn cán bộ, hạn chế dần tình trạng cán bộ vừa thừa, vừa thiếu. Thực hiện điều động, luân chuyển cán bộ theo chủ trương chung. Tiếp tục tạo điều kiện cho tiểu ban cán bộ nữ, ban vì sự tiến bộ phụ nữ hoạt động. Có kế hoạch đào tạo cán bộ cả học vấn, chính trị, quản lý nhà nước, khoa học kỷ thuật, chuyên môn, trong đó phấn đấu đến năm 2002, mặt bằng cán bộ chủ chốt huyện, xã - TT, phải có trình độ tốt nghiệp cấp 3 trở lên, trình độ chính trị từ cao cấp trở lên và có kiến thức quản lý, sử dụng các thiết bị kỷ thuật hiện đại (như vi tính...). Chú trọng đào tạo cán bộ từ lực lượng trẻ, nhất là lực lượng trẻ có tài năng, có lý tưởng tốt.

Thực hiện chặt chẽ công tác quy hoạch cán bộ theo hướng trẻ hóa dần đội ngũ, đáp ứng tốt nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Hàng năm, soát xét để điều chỉnh, bổ sung thêm những cán bộ có triển vọng vào diện quy hoạch, đưa khỏi diện quy hoạch những cán bộ không còn phù hợp. Tiếp tục thực hiện tốt yêu cầu sửa chữa khuyết điểm qua thực hiện NQ. TW6 (lần 2), tạo thêm những chuyển biến mới trong công tác xây dựng Đảng.

Cả nhiệm kỳ phát triển trên 350 Đảng viên. Chú trọng phát triển Đảng trong thanh niên, lực lượng võ trang, con em gia đình CM, ngành Giáo dục, công nhân lao động giỏi, nông dân trẻ giỏi... Có kế hoạch cụ thể chăm lo những đảng viên quá nghèo trong chương trình XĐGN chung toàn huyện.

Tiếp tục thực hiện nghiêm quy chế làm việc BCH.HĐB, đổi mới phương thức lãnh đạo cả trong khâu xây dựng, ban hành nghị quyết. Cải tiến yêu cầu hội họp có chất lượng. Nâng cao tính đồng bộ giữa chủ trương lãnh đạo và tổ chức thực hiện.

Tăng cường công tác kiểm tra Đảng theo CT 29/TW, gồm kiểm tra các tổ chức cơ sở Đảng, Đảng viên chấp hành, kiểm tra cấp ủy viên cùng cấp, kiểm tra việc sửa chữa khuyết điểm ở cơ sở qua thực hiện NQ. TW6 (lần 2). Thường xuyên có kế hoạch kiểm tra thực hiện NQ. HU trên các lĩnh vực. Duy trì kỷ cương, kỷ luật trong Đảng. Hướng dẫn đội ngũ Đảng viên thực hiện tốt 19 điều Đảng viên không được làm theo quy định 55/TW. Làm rõ và xử lý nghiêm minh những Đảng viên sai phạm. Không ngừng xây dựng, củng cố lực lượng kiểm tra Đảng từ huyện đến cơ sở, góp phần đưa công tác kiểm tra Đảng của huyện vào nề nếp.

Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nắm chắc tình hình lịch sử chính trị của cán bộ Đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt từ huyện đến cơ sở theo quy định 75/TW để phục vụ tốt công tác cán bộ. Tra cứu rõ lịch sử chính trị, phục vụ phát triển Đảng theo quy định 896 của Thành ủy.

2/ XÂY DỰNG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC HUYỆN TRONG SẠCH VỮNG MẠNH, ĐỦ SỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGANG TẦM NHIỆM VỤ MỚI:

Tiếp tục đẩy mạnh yêu cầu cải cách hành chánh. Giải quyết tốt, nhanh gọn nhu cầu chính đáng của nhân dân và giải quyết đơn thư khiếu tố, những tranh chấp trong dân, tránh phiền hà dân. Xây dựng và thực hiện thiết chế dân chủ theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Tăng cường các hình thức dân chủ trực tiếp, thông qua thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Tiếp tục thực hiện NQ. TW7 về sắp xếp bộ máy theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.

Tăng cường quản lý nhà nước chặt chẽ trong các lĩnh vực, nhất là trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội, giữ gìn ANQP, chăm lo phát triển rộng mạnh phong trào "người tốt việc tốt".

Nâng cao chất lượng hoạt động HĐND từ huyện đến xã - TT. Từng kỳ họp HĐND phải chuẩn bị chu đáo nội dung, không ngừng làm cho cơ quan dân cử trên địa bàn huyện phát huy tối đa sức mạnh toàn dân Hóc Môn, cùng tập trung đúng mức vào những nhiệm vụ, yêu cầu then chốt. UBND huyện chú trọng chỉ đạo giải quyết những yêu cầu kiến nghị chính đáng của cử tri, góp phần tạo lòng tin của nhân dân với chính quyền các cấp.

3/ ĐỂ ĐẢM BẢO KHÔNG NGỪNG PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ SỨC MẠNH TỔNG HỢP CẢ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ, Đảng bộ huyện luôn phấn đấu thể hiện tốt là hạt nhân chính trị nòng cốt, đủ sức lãnh đạo cả hệ thống chính trị. Chú trọng khơi dậy tối đa truyền thống "300 năm Sài Gòn - TP Hồ Chí Minh", truyền thống CM trong 2 thời kỳ kháng chiến của "quê hương Hóc Môn 18 thôn vườn trầu", quê hương Nam kỳ khởi nghĩa. Luôn thúc đẩy tấm lòng yêu nước, tin Đảng, tin chính quyền - của nhân dân, để nhân dân Hóc Môn cùng ra sức góp phần phấn đấu vì một Hóc Môn giàu mạnh.

Chính quyền các cấp, các ngành, từ huyện đến xã, thực hiện tốt hơn công tác vận động quần chúng để luôn phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân Hóc Môn, trong đó, thực hiện quy chế phối hợp các đoàn thể - Mặt trận trước khi có những chủ trương chỉ đạo có liên quan đến lợi ích, trách nhiệm nhân dân, nhằm xây dựng được những yêu cầu tiến hành phù hợp lòng dân, không ngừng làm cho nhân dân Hóc Môn tự nguyện góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị huyện.

Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng. Ban Dân vận Huyện ủy sâu sát theo dõi phong trào quần chúng, hoạt động các đoàn thể để tham mưu Huyện ủy lãnh đạo kịp thời, phù hợp. Các đoàn thể - MTTQ huyện không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo yêu cầu tập trung hướng mạnh về cơ sở, quản lý chặt lực lượng quần chúng các giới trong phạm vi phụ trách, liên tục mở rộng xã hội hóa trên các lĩnh vực, phát huy cao nhất các phong trào hành động CM của các tầng lớp nhân dân Hóc Môn.

Tiếp tục đưa 65% đến 70% quần chúng các giới vào từng đoàn thể thích hợp và xây dựng cho được từ 20 - 30% quần chúng nòng cốt ở các lĩnh vực xung yếu. Cải tiến chất lượng nội dung sinh hoạt đoàn thể để từng Đoàn viên, hội viên luôn gắn chặt với từng tổ chức đoàn thể theo từng ngành giới. Chú trọng xây dựng chi đoàn ấp, khu phố vững mạnh.Tập trung phát triển các tổ chức công đoàn và đoàn viên công đoàn ở các Doanh nghiệp ngoài QD.

PHẦN THỨ TƯ

NHỮNG GIẢI PHÁP LỚN

**

1/ CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI: - Phát huy mạnh mẽ phong trào "Nhà nước - nhân dân cùng làm" để không ngừng phát huy cao nhất tiềm năng, thế mạnh, nội lực của một huyện truyền thống, huyện anh hùng. Tập trung nghiên cứu khai thác ưu thế mọi nguồn vốn (của TP, huyện và vốn trong dân) để đầu tư cho phát triển kinh tế. Tiến hành nhanh quy hoạch chi tiết và tiến hành xây dựng huyện theo quy hoạch chi tiết. Phổ biến rộng rãi quy hoạch tổng thể huyện để có thêm nhiều biện pháp kêu gọi đầu tư, góp phần thúc đẩy huyện phát triển nhanh, mạnh. Tiến hành quy hoạch tổng thể từng xã – TT để các xã – TT phát triển KT-XH theo định hướng thống nhất chung toàn huyện.

- Nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế. Phát huy tối đa cơ chế chính sách do TW, TP giao quyền cho các huyện ngoại thành. Phát huy tốt vai trò tham mưu các phòng ban chính quyền, củng cố và nâng cao khả năng hoạt động của bộ phận chuyên lo đầu tư trực thuộc Phòng Tài chánh – Kế hoạch đầu tư, giúp UBND huyện chỉ đạo những yêu cầu về đầu tư phát triển. Chính quyền từ huyện đến cơ sở nâng cao sự chủ động, nhạy bén trong tổ chức thực hiện mở rộng quan hệ, kêu gọi đầu tư. Thực hiện tốt yêu cầu cải cách hành chánh, góp phần chống ách tắc trong quá trình phát triển.

2/ GIẢI PHÁP VỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN: Liên tục phát động mạnh phong trào “nhà nước - nhân dân cùng làm”, xã hội hoá mạnh trên các lĩnh vực, các phong trào, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở để phát huy mạnh vai trò tự quản ở cấp xã, không ngừng phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân, tiềm lực của các thành phần kinh tế trong thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị huyện.

3/ TRONG GIẢI PHÁP TỔNG HỢP, LIÊN KẾT CHẶT CHẺ VỚI CÁC QUẬN HUYỆN LÂN CẬN giáp ranh, nhất là các Quận huyện lân cận giáp ranh chung trên địa bàn TP để luôn tạo sự tương tác, hổ trợ qua lại trong phát triển kinh tế xã hội.

4/ GIẢI PHÁP VỀ PHÁT HUY NĂNG LỰC TRÍ TUỆ CẢ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ: Mỗi CBĐV phải có trách nhiệm trước Đảng bộ và nhân dân Hóc Môn, vì lợi ích của Đảng bộ và nhân dân Hóc Môn: Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan Đảng, chính quyền và các đoàn thể - Mặt trận từ huyện đến cơ sở.

Không ngừng tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng. NQ Đảng phải sát thực tế để mang tính khả thi cao. Khi đã có NQ.HU, chính quyền từ huyện đến cơ sở chủ động nhạy bén tổ chức thực hiện. Huyện ủy phải có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện NQ Đảng để kịp thời chỉ đạo, uốn nắn.

PHẦN THỨ NĂM

NHỮNG KIẾN NGHỊ

**

1/ KIẾN NGHịThành phố quan tâm đầu tư cho các huyện ngoại thành, trong đó có Hóc Môn, do hiện nay, giữa nội thành và ngoại thành còn cách biệt khá xa nhiều mặt

2/ KIẾN NGHỊ Trung ương, Thành phố cho tách xã Tân Xuân do xã Tân Xuân quy mô quá lớn hơn 45.000 dân

3/ KIẾN NGHỊ Thành phố có kế hoạch cụ thể giải quyết tình hình ô nhiểm bãi rác Đông Thạnh.

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ

HUYỆN HÓC MÔNLẦN VIII

Thông báo