Quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ IX diễn ra trong bối cảnh đất nước và Thành phố đang tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khoa học- công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất; cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiếp tục được xây dựng, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn huyện, tạo ra sự phát triển nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng. Mặt khác, giá cả thị trường không ổn định, thời tiết, dịch bệnh diễn biến bất thường đã tác động gây khó khăn không ít cho việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của Huyện. Trước tình hình trên, Đảng bộ và nhân dân Củ Chi đã tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, nắm bắt thời cơ và thuận lợi, đoàn kết nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi nhiều mục tiêu do Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ IX đề ra.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần này có nhiệm vụ tổng kết đánh giá những kết quả đạt được, các tồn tại yếu kém, chỉ rõ nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Huyện lần thứ IX, trên cơ sở đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp cho nhiệm kỳ 2010- 2015.
PHẦN THỨ NHẤT
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN TRONG 5 NĂM QUA.
I.- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM:
1/ Trên lĩnh vực kinh tế:
Quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, cơ cấu kinh tế trên địa bàn Huyện có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Mức tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2005-2010 là 20,26%, vượt 1,51% so với chỉ tiêu Nghị quyết đại hội đề ra, trong đó công nghiệp tăng bình quân 20,91%, chiếm tỷ trọng 70,27%; thương mại - dịch vụ tăng 27,34%, chiếm tỷ trọng 18,86% và nông nghiệp tăng 9,41%, chiếm tỷ trọng 10,87%.
1.1- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển đổi theo hướng phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 48,24% vượt 13,4% so nghị quyết đề ra, trồng trọt 40,11%, dịch vụ nông nghiệp 11,65%.
Huyện đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện đề án chuyển đổi cây trồng, vật nuôi cho các xã, thị trấn, nhất là đối với 5 xã điểm (Tân Thạnh Đông, Bình Mỹ, Nhuận Đức, Trung An, Trung Lập Hạ) và thực hiện thí điểm xây dựng 2 xã nông thôn mới (Tân Thông Hội và Thái Mỹ) theo 19 tiêu chí của Trung ương, bước đầu đạt được hiệu quả thiết thực. Trong giai đoạn 2006-2010 vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn là 784,68 tỷ đồng, trong đó 5 xã điểm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là 120,68 tỷ đồng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, xây dựng được nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao đạt doanh thu trên 100 triệu/ha/năm như mô hình trồng rau an toàn, hoa lan, cây kiểng, chăn nuôi bò sữa, chăn nuôi heo theo hướng kinh tế trang trại.
1.2- Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và Thương mại-dịch vụ trên địa bàn huyện có bước phát triển mạnh. Cơ cấu sản xuất công nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng mạnh ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và công nghiệp dân doanh. Hiện nay trên địa bàn huyện có 2.029 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có 67 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, thu hút trên 43.959 lao động của địa phương và một phần lao động nhập cư.
1.3- Hạ tầng- kỹ thuật tiếp tục được đầu tư xây dựng, góp phần đổi mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn Củ Chi. Tổng giá trị khối lượng ước thực hiện trên địa bàn huyện (tính cả nguồn vốn đầu tư xây dựng do các ngành thành phố đầu tư trực tiếp trên địa bàn huyện) là 1.845,302 tỷ đồng đạt 67,75% so nghị quyết đề ra. Vốn đầu tư lĩnh vực giao thông chiếm 47,73% (kể cả phần trả nợ vay Trung ương); văn hóa xã hội 38,82%, thủy lợi 13,45%. Trong 5 năm qua nhân dân đã đóng góp vốn 6,688 tỷ đồng và tự nguyện hiến đất làm đường giao thông nông thôn, giao thông thủy lợi nội đồng với diện tích 150 ha tổng trị giá 299 tỷ đồng.
Kết quả đầu tư hạ tầng kỹ thuật đã tập trung phát triển mạng lưới giao thông, thủy lợi phục vụ yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới của huyện; xây dựng nhà bia tưởng niệm anh hùng liệt sĩ ở các xã, thị trấn, thực hiện chương trình đèn chiếu sáng dân lập, xây dựng trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và hoàn thành việc xây dựng trụ sở làm việc của Uỷ ban Nhân dân huyện và 21 xã-thị trấn.
1.4- Về quản lý đô thị: Huyện đã hoàn thành việc lập đồ án quy hoạch chung xây dựng Huyện Củ Chi (điều chỉnh) và triển khai quy hoạch 5 khu và 5 cụm công nghiệp, một số đồ án quy hoạch phát triển kinh tế- văn hóa-xã hội khác như: quy hoạch Khu Trung tâm thương mại Huyện lỵ, Làng hoa kiểng, cá cảnh, khu biệt thự nhà vườn kết hợp với du lịch sinh thái ven sông Sài Gòn, Khu di tích Sài Gòn- Gia Định, thảo Cầm viên Sài Gòn, phim trường (Hòa Phú), Viện trường, khu vui chơi giải trí quốc tế. Triển khai 5 đồ án quy hoạch chung khu vực, quy hoạch chi tiết khu trung tâm và các khu dân cư: xã Thái Mỹ, Phước Hiệp, Thị tứ Trung Lập và xã Trung Lập Hạ, hoàn thành quy hoạch mạng lưới trường học, y tế, các cơ sở văn hóa và thể dục thể thao của huyện đến 2020.
Trong công tác quản lý, sử dụng đất đai, đạt được những kết quả đáng kể, khai thác được tiềm năng đất đai góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương. Huyện đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất nông nghiệp.
Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, giám sát về môi trường, nhất là các khu công nghiệp tập trung, đã kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm nằm xen kẻ trong khu dân cư. Tích cực chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện chi trả tiền đền bù 30 dự án tổng diện tích là 2.151 ha cho 5.352 hộ với tổng kinh phí là 2.027 tỷ đồng, lập thủ tục bố trí các khu tái định cư của các dự án cho 330 hộ có nhu cầu.
1.5- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện hằng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu Thành phố giao. Ước thực hiện thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2006-2010 là 1.094,984 tỷ đồng đạt 233% so nghị quyết đề ra (468,499 tỷ đồng), tăng bình quân 14,94%/năm. Chi ngân sách là 2.418,134 tỷ đồng đạt 204% so chỉ tiêu nghị quyết đề ra.
Trong 5 năm, tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đều đạt và vượt dự toán (trên 10%). Chi ngân sách hằng năm thực hiện đúng dự toán và đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ của huyện. Thường xuyên chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các giải pháp để tăng cường huy động các nguồn thu đảm bảo phân bổ chi đầu tư đáp ứng được yêu cầu phát triển của Huyện, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan đơn vị trong quản lý các dự án đầu tư, đảm bảo thực hành tiết kiệm và thực hiện tốt việc công khai dự toán, quyết toán ngân sách của từng cấp, từng đơn vị.
Quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của huyện cũng còn những mặt hạn chế: chưa định hình được các ngành công nghiệp mũi nhọn như chế biến thực phẩm, cơ khí công nghệ cao, hóa dược... Các ngành kinh tế của huyện tăng trưởng nhưng chưa vững chắc, chưa khai thác đầy đủ thế mạnh về đất đai lao động của huyện, tỷ trọng ngành dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu phát triển. Các khu, cụm công nghiệp được quy hoạch nhưng triển khai thực hiện quy hoạch còn chậm, vệ sinh môi trường còn nhiều doanh nghiệp vi phạm, tỷ lệ hộ dân đăng ký thu gom rác còn thấp, việc nhân rộng các mô hình chuyển đổi từ đất canh tác lúa năng suất thấp, kém hiệu quả sang cây trồng khác có giá trị và hiệu quả kinh tế cao chưa kịp thời. Diện tích gieo trồng rau an toàn hằng năm và hoa lan, cây kiểng đạt thấp so chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Một số hợp tác xã nông nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
2/ Văn hóa - xã hội.
2.1- Công tác chăm lo đời sống, thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm thường xuyên và đạt nhiều kết quả mới. Huyện đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực chăm lo đời sống các gia đình chính sách và hộ nghèo. Tiếp tục vận động xây tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, bảo đảm an sinh xã hội, thu nhập và đời sống của người dân được cải thiện, nhà ở cơ bản được tole, ngói hóa và trang bị tiện nghi trong sinh hoạt. Thu nhập bình quân đầu người đạt 21,6 triệu/người/năm, 58.722 lao động được giải quyết việc làm ổn định đạt 146% so chỉ tiêu nghị quyết Đại hội đề ra, số lao động được đào tạo nghề đạt tỷ lệ 37,01%. Huyện đã hoàn thành sớm chương trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2 vào năm 2008 (trước thời gian 2 năm so với nghị quyết đề ra). Hiện nay theo tiêu chí mới của Thành phố hộ nghèo có thu nhập dưới 12 triệu đồng/người/năm, Huyện Củ Chi còn 22.266 hộ chiếm tỷ lệ 23,53%.
2.2- Hoạt động văn hóa thông tin - thể dục thể thao và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư có bước phát triển mới theo hướng nâng cao về chất lượng. Đến nay đã có 21 xã- thị trấn và 178 ấp - khu phố đăng ký xây dựng xã, ấp văn hóa; trong đó 150/178 ấp, khu phố được công nhận đạt chuẩn văn hóa đạt tỷ lệ 84,27% tăng 22 ấp, khu phố so năm 2006 và 1/21 xã-thị trấn 3 năm liền được công nhận xã văn hóa; đã xây dựng được 2 phòng truyền thống xã- thị trấn và 106 góc truyền thống của ấp, khu phố. Công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động 5 năm qua đã tiếp tục phát huy hiệu quả, góp phần đưa chủ trương, nghị quyết của Đảng và Pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, biểu dương các gương điển hình người tốt việc tốt đồng thời phê phán những mặt tiêu cực, lạc hậu và các tệ nạn xã hội, góp phần định hướng cho việc xây dựng môi trường xã hội nông thôn văn minh lành mạnh. Phong trào văn hóa, văn nghệ, duy trì và phát huy được loại hình đờn ca tài tử, thể dục thể thao phát triển khá sâu rộng, với trên 22% số dân (71.856 người) tham gia phong trào luyện tập thường xuyên, trong đó khu vực trường học đạt 98%. Thành tích thi đấu ở một số bộ môn cấp huyện và hội thao cấp thành phố được nâng lên.
2.3- Công tác giáo dục đào tạo có sự chuyển biến tích cực, chất lượng dạy và học từng bước được nâng lên. Tỷ lệ huy động học sinh 5 tuổi ra lớp mẫu giáo, số học sinh nhập học đúng độ tuổi bậc tiểu học, trung học cơ sở đạt 100% và trung học phổ thông là 98,69%. Hiệu suất đào tạo bậc tiểu học đạt 98,69%, trung học cơ sở 77,6% và bậc trung học phổ thông 59,52%. Hàng năm có từ 14,12% -> 20% học sinh thi đậu vào các trường Đại học, Cao Đẳng của Thành phố, 100% đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trực tiếp đứng lớp được chuẩn hóa, có 9 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Huyện đã hoàn thành chỉ tiêu phổ cập giáo dục bậc trung học trong năm 2008 (trước thời gian 2 năm so nghị quyết đề ra) và 21/21 xã- thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng duy trì được hoạt động thường xuyên.
2.4- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ. Từ năm 2007 Trung tâm Y tế Củ Chi được nâng cấp thành Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi với quy mô 1.000 giường, huyện đã tiến hành lập thủ tục cho việc đầu tư nâng cấp sửa chữa bệnh viện Huyện Củ Chi (bệnh viện An Nhơn Tây cũ), tăng cường củng cố tuyến y tế cơ sở đảm bảo thực hiện tốt việc sơ cấp cứu ban đầu, tổ chức khám, điều trị bệnh cho nhân dân, góp phần giảm tải cho Bệnh viện huyện và tuyến trên đồng thời triển khai thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh và các chương trình y tế quốc gia, xây dựng 10 trạm Y tế đạt chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất (Phạm Văn Cội, Phước Hiệp, Thái Mỹ, Bình Mỹ, Trung Lập Hạ, Trung Lập Thượng, Phước Thạnh, An Phú, Phú Hòa Đông và Thị trấn Củ Chi).
Tuy nhiên, việc xây dựng trường, trạm đạt chuẩn còn chậm, việc nâng cấp bệnh viện Củ Chi, nhà văn hóa cụm An Nhơn Tây, 500 căn hộ cho người có thu nhập thấp chưa được triển khai thi công. Công tác phổ cập giáo dục nhiều xã còn khó khăn, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao (1,65%), trong đó tỷ lệ sinh con thứ ba chiếm 4,89%, số trẻ em suy dinh dưỡng còn chiếm tỷ lệ 5%, tệ nạn xã hội nhất là cờ bạc, đá gà, ghi số đề chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Cuộc vận động thực hiện nếp sống văn minh đô thị chưa thật sự đi vào chiều sâu nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội, vẫn còn một số cán bộ, đảng viên thiếu gương mẫu, còn phô trương hình thức gây mất lòng tin trong nhân dân, chất lượng hiệu quả hoạt động của ấp, khu phố văn hóa một số nơi còn hạn chế.
3/ Về quốc phòng- an ninh, cải cách tư pháp:
3.1- Công tác quốc phòng quân sự địa phương có nhiều tiến bộ, duy trì và thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập và hội thao hàng năm. Huyện đã đầu tư hơn 10 tỷ đồng cho cơ quan quân sự huyện và các xã, thị trấn trong việc thực hiện chỉ thị số 917 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng về việc xây dựng cơ quan quân sự vững mạnh toàn diện. Quan tâm xây dựng chi bộ quân sự và kiện toàn Ban Chỉ huy quân sự 21 xã - thị trấn. Thường xuyên rà soát bổ sung hoàn thiện các phương án, kế hoạch phòng thủ diễn tập, tổ chức tốt việc đăng ký quản lý lực lượng dự bị động viên; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt tỷ lệ 1,72% dân số, hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân, huấn luyện quân sự, giáo dục quốc phòng hằng năm.
3.2- Giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị làm tiền đề cho công cuộc xây dựng phát triển kinh tế-xã hội của huyện. Trong 5 năm qua, Huyện đã chú trọng việc giáo dục, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng trước âm mưu hoạt động diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch, đồng thời tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời các vấn đề có liên quan đến an ninh quốc gia và những vụ tranh chấp khiếu kiện, đình, lãn công, không để phát sinh điểm nóng phức tạp, góp phần ổn định tình hình chính trị xã hội địa phương. Thường xuyên coi trọng công tác phòng ngừa đồng thời chỉ đạo mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tiếp tục phát triển và nhân rộng, chất lượng, hiệu quả được nâng lên. Qua phong trào đã được quần chúng cung cấp trên 3.660 tin có giá trị giúp cho lực lượng công an điều tra khám phá trên 375 vụ. Nhiều tổ chức quần chúng tự quản về an ninh trật tự được hình thành và hoạt động có hiệu quả. Toàn huyện đã xây dựng được 80 ấp, khu phố cơ bản không có tội phạm, ma túy ẩn náo hoạt động, 6 tổ xe ôm tự quản, 5 câu lạc bộ quản lý nhà trọ và 63 tổ công nhân tự quản góp phần giữ gìn an ninh trật tự địa phương trong khu vực nhà trọ. Chất lượng hoạt động của 97 tổ và 500 nhóm hộ tự quản về an ninh trật tự trên địa bàn dân cư được củng cố và nâng lên đồng thời xuất hiện một số xã làm tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như xã Thái Mỹ, Phước Hiệp, Phước Vĩnh An nhiều năm liền được Bộ Công an tặng cờ thi đua xuất sắc.
3.3- Quá trình thực hiện công tác cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị có sự chuyển biến tích cực. Đã khắc phục được tình trạng thiếu cơ sở vật chất và trang bị phương tiện làm việc của các cơ quan tư pháp, bổ sung thêm đội ngũ thẩm phán, điều tra viên, kiểm sát viên và đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, góp phần nâng cao chất lượng xét xử, đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện đúng trình tự, thủ tục và thời gian theo luật định, đồng thời quan tâm tổ chức thực hiện tốt các quyết định có hiệu lực pháp luật.
Công tác quốc phòng-an ninh còn một số hạn chế như: việc xây dựng dân quân tự vệ chất lượng chưa cao, công tác huấn luyện, hội thao hằng năm kết quả còn thấp. Tình hình phạm pháp hình sự, nhất là tội phạm trộm cắp tài sản, cướp giật có chiều hướng tăng và diễn biến phức tạp, số vụ tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng số người chết còn ở mức cao. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc một số xã chưa được duy trì thường xuyên, việc xử lý thông tin tố giác tội phạm của công an còn chậm, án tồn đọng còn nhiều, một số vụ án đã nộp án phí lâu nhưng chưa được xét xử.
4/ Công tác xây dựng hệ thống chính trị:
4.1- Công tác xây dựng Đảng có nhiều tiến bộ, nhất là gắn với Cuộc vận động “Học tập và làm theo Tư tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đã tác động toàn diện đối với công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
- Trong lĩnh vực tư tưởng chính trị, 5 năm qua, huyện đã triển khai nhiều đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn, tổ chức nghiên cứu quán triệt kịp thời các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng gắn liền với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đã tạo sự chuyển biến tích cực, góp phần ngăn chặn sự suy thoái về chính trị, đạo đức, lối sống, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cán bộ đảng viên. Qua các đợt sinh hoạt học tập nghị quyết số đảng viên tham gia đạt tỷ lệ bình quân trên 95%, đại đa số thể hiện lập trường tư tưởng kiên định vững vàng, củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
- Về cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Huyện ủy và các cấp ủy cơ sở đã có sự tập trung chỉ đạo chặt chẽ và đồng bộ từ việc tổ chức học tập nghiên cứu các chuyên đề năm 2007 về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tác phẩm “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân”. Đặc biệt trong 2 năm 2008-2009 trọng tâm cuộc vận động chuyển từ học tập sang làm theo, tập trung nghiên cứu các chuyên đề “Tư tưởng, tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu”, tác phẩm “sửa đổi lối làm việc”; “Tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng hết sức phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân” gắn với kỷ niệm 40 năm thực hiện di chúc của Bác, cuộc vận động đã có sức lan tỏa rộng và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, đã góp phần xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên và thúc đẩy việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế- xã hội của huyện.
- Về công tác tổ chức- cán bộ, Huyện luôn chú trọng công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh, nhất là các đơn vị xã, thị trấn và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đã thành lập Đảng bộ khối ngoài quốc doanh trên cơ sở sáp nhập chi bộ Tổ chuyên trách xây dựng lực lượng chính trị doanh nghiệp tư nhân và 8 chi bộ doanh nghiệp ngoài quốc doanh; tách Đảng Bộ khối chính quyền thành 14 chi bộ cơ sở trực thuộc Huyện ủy. Mặt khác chuyển Đảng bộ Trung tâm y tế (nay là Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi) về Sở Y tế quản lý. Hằng năm việc phân tích chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên được thực hiện nghiêm túc đúng quy trình, bảo đảm tính công khai, dân chủ và sát thực tế, nhiều đơn vị giữ vững danh hiệu trong sạch vững mạnh, số đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ tăng lên và không còn đơn vị yếu kém. Đặc biệt qua thực hiện Chỉ thị 10 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, việc sinh hoạt chi bộ định kỳ từng bước đi vào nề nếp, đầy đủ hơn và chất lượng được nâng lên kể cả sinh hoạt chuyên đề.
Thường xuyên rà soát, bổ sung hoàn thành việc quy hoạch cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý và diện Huyện ủy quản lý, đào tạo hơn 350 cán bộ có trình độ cử nhân, 124 cán bộ có trình độ lý luận chính trị cao cấp, 602 cán bộ có trình độ trung cấp, 41 đồng chí học chương trình thạc sĩ, trong đó có 9 đã tốt nghiệp và có bằng thạc sĩ; nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ ở các cương vị chủ chốt trong cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện và cơ sở. Đề bạt, bổ nhiệm 99 cán bộ và thực hiện luân chuyển 110 trường hợp, mạnh dạn điều động một số cán bộ chủ chốt (Bí thư, chủ tịch xã, thị trấn) lớn tuổi về Huyện đồng thời tăng cường cán bộ trẻ cho cơ sở. Các cấp ủy Đảng đã thường xuyên quan tâm thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, góp phần nâng cao chất lượng nguồn cán bộ phục vụ tốt yêu cầu tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm và kết nạp Đảng, trong nhiệm kỳ qua đã kết nạp 914 đảng viên đạt 114 % chỉ tiêu nghị quyết Đại hội đề ra trong đó có 450 nữ (46,46%), chất lượng được nâng lên.
- Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được đặc biệt coi trọng, nhất là kiểm tra, giám sát việc chấp hành cương lĩnh, điều lệ Đảng và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, kiểm tra việc thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí trên lĩnh vực quản lý đất đai, sử dụng ngân sách nhà nước trong mua sắm tài sản công, qua đó kịp thời chỉ đạo tháo gỡ các vướng mắc từ cơ sở, đôn đốc việc thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và những vấn đề trọng tâm, trọng điểm, góp phần ngăn ngừa sai phạm, uốn nắn các lệch lạc, xử lý nghiêm minh các tổ chức Đảng và đảng viên sai phạm, tăng cường trật tự kỷ cương của Đảng.
Uỷ ban kiểm tra Huyện ủy và Uỷ ban kiểm tra các Đảng ủy cơ sở được tăng cường củng cố, bổ sung về nhân sự, phát huy được vai trò chủ động tham mưu cho cấp ủy và thực hiện nhiệm vụ do điều lệ Đảng quy định, giải quyết kịp thời các đơn thư tố cáo, đảm bảo việc thi hành kỷ luật trong Đảng đúng theo điều lệ Đảng quy định. Trong nhiệm kỳ thi hành kỷ luật 125 đảng viên, trong đó khiển trách: 59, cảnh cáo: 44, cách chức: 7, khai trừ: 15. Nội dung sai phạm của cán bộ, đảng viên chủ yếu là thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, cố ý làm trái và gây mất đoàn kết nội bộ.
Công tác xây dựng Đảng 5 năm qua còn một số hạn chế: một vài Đảng bộ, chi bộ chưa thực hiện nghiêm các nguyên tắc của Đảng, chưa coi trọng việc xây dựng và thực hiện quy chế làm việc, tỷ lệ đảng viên sinh hoạt chi bộ định kỳ đạt tỷ lệ chưa cao, một bộ phận đảng viên bỏ sinh hoạt nhiều lần chưa được chi bộ nhắc nhở kịp thời. Công tác tự phê bình và phê bình còn hạn chế, một số đơn vị có biểu hiện mất đoàn kết nhưng chậm được củng cố. Quá trình thực hiện Cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cũng còn một số đảng bộ, chi bộ chưa quan tâm đúng mức.
Công tác kiểm tra, giám sát của Huyện ủy và cấp ủy cơ sở chưa được tiến hành thường xuyên, nội dung kiểm tra còn dàn trải, việc thực hiện chức năng giám sát của Uỷ ban kiểm tra Đảng ủy cơ sở nhiều nơi còn lúng túng, một số đơn vị còn thể hiện sự nễ nang, ngán ngại đụng chạm nên hiệu quả công việc chưa cao.
4.2- Công tác củng cố xây dựng chính quyền có sự chuyển biến tích cực trọng tâm là tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính. Hội đồng Nhân dân huyện nhiệm kỳ IX (2004-2009) hoạt động đúng theo luật định, kịp thời cụ thể hóa Nghị quyết của huyện Đảng bộ và thực hiện khá tốt chức năng giám sát hoạt động của Uỷ ban Nhân dân theo hiến pháp, pháp luật, giữ mối quan hệ chặt chẽ với cử tri, bảo đảm lịch tiếp xúc cử tri, tiếp nhận, phản ánh và đôn đốc việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri. Sau khi Hội đồng Nhân dân huyện chấm dứt hoạt động vào tháng 04/2009 theo NQ 725/2009/UBTV.QH 12 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội khóa 12, huyện đã tiến hành rà soát, điều chỉnh quy chế hoạt động của các phòng ban trực thuộc Uỷ ban Nhân dân Huyện và Uỷ ban Nhân dân các xã - thị trấn, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, phát huy dân chủ trong việc giám sát hoạt động của cơ quan và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Đã duy trì cải cách hành chính, mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001:2000) vào 72 đầu công việc có liên quan đến tổ chức, công dân ở các phòng ban chuyên môn của huyện và 4 xã Tân An Hội, Thái Mỹ, Phước Thạnh, An Nhơn Tây. Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực đất đai góp phần giải quyết trên 90% hồ sơ đúng thời gian quy định, triển khai thực hiện có hiệu quả đề án 30 của Chính phủ và kiến nghị đơn giản hóa 103/223 thủ tục hành chính được rà soát.
Thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của ấp, khu phố, đồng thời triển khai thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở theo tinh thần Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị nhằm phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong việc giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức.
Tuy nhiên công tác củng cố xây dựng chính quyền cũng còn một số mặt hạn chế: chưa thực hiện tốt quy chế phối hợp của các phòng ban chuyên môn trong hoạt động điều hành của Uỷ ban Nhân dân huyện, công tác kiểm tra các lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO chưa tốt, từ đó từng lúc, từng nơi, hiệu lực hiệu quả quản lý chưa cao, nhất là vấn đề quy hoạch, quản lý đất đai, xây dựng, xử lý các vi phạm chưa kịp thời, việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và thủ tục hành chính đôi lúc còn chậm so quy định, một bộ phận cán bộ công chức huyện, xã chưa tận tâm trong công việc, phong cách thái độ phục vụ chưa tốt, còn hiện tượng nhũng nhiễu gây phiền hà dân.
4.3- Công tác vận động nhân dân có nhiều tiến bộ góp phần củng cố, phát huy khối đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Trong 5 năm qua, công tác vận động nhân dân được các cấp ủy Đảng quan tâm chỉ đạo thực hiện tích cực. Huyện ủy đã tổ chức học tập quán triệt đồng thời có kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả và sơ tổng kết kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của Đảng có liên quan đến công tác vận động nhân dân, tạo ra nhiều chuyển biến mới trong phong trào quần chúng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của huyện. Phát huy được tính tiên phong gương mẫu, năng động, sáng tạo của cán bộ, đảng viên trong công tác và vai trò nòng cốt trong phong trào quần chúng, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa nhân dân với Đảng, tích cực tham gia xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh.
Uỷ ban Nhân dân huyện đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp bảo đảm vấn đề an sinh xã hội, chăm lo đời sống, giải quyết các vấn đề bức xúc của dân, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện “một cửa liên thông” trên lĩnh vực quản lý đất đai, đổi mới phong cách lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ nhân viên trong thực thi công vụ, cụ thể hóa và triển khai thực hiện nhiều chủ trương của Đảng được đông đảo nhân dân đồng tình hưởng ứng. Nhiều hộ tự nguyện đóng góp kinh phí, hiến đất làm đường giao thông, lắp đặt đèn chiếu sáng dân lập, tham gia xây dựng ấp, khu phố văn hóa, nỗ lực hoàn thành chỉ tiêu xóa hộ nghèo giai đoạn 2 và phổ cập giáo dục bậc trung học trên địa bàn huyện.
Mặt trận và các đoàn thể có nhiều chương trình, kế hoạch hoạt động mang tính thiết thực đáp ứng được lợi ích, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, hướng công tác vận động nhân dân về cơ sở và gắn kết với đoàn viên, hội viên trên địa bàn dân cư. Nhiều phong trào hành động cách mạng, thi đua yêu nước được phát động liên tục đi vào chiều sâu và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nổi bật là cuộc vận động “toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; cuộc vận động “vì người nghèo”; Hội nông dân với chương trình trợ vốn, chuyển đổi cây trồng; phong trào phụ nữ “tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; Đoàn Thanh niên với chương trình “vì ngày mai phát triển”; Cựu chiến binh với chương trình “củng cố phát triển hội vững mạnh, hội viên giúp nhau làm kinh tế gia đình”; Liên Đoàn Lao động huyện với chương trình “tuyên truyền pháp luật lao động cho công nhân, người lao động”, giúp công nhân học tập nâng cao trình độ tay nghề xây dựng mối quan hệ hài hòa tại doanh nghiệp, Hội chữ thập đỏ với công tác từ thiện xã hội, giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam. Mặt trận và các đoàn thể các cấp thực sự phát huy được vai trò là cơ quan đại diện, đồng thời là chỗ dựa tin cậy của đoàn viên, hội viên được các tầng lớp nhân dân tín nhiệm.
Tuy nhiên, 5 năm qua vẫn còn một vài cấp ủy cơ sở chưa thật sự quan tâm đúng mức đối với công tác vận động quần chúng của Đảng; một số cán bộ, đảng viên, chưa gương mẫu thực hiện công tác vận động quần chúng ở đơn vị công tác và địa bàn nơi cư trú. Việc giải quyết vấn đề bức xúc của dân đặt ra như thực hiện đền bù, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đôi lúc còn chậm so với quy định. Phương thức hoạt động của Mặt trận- đoàn thể chậm đổi mới, chưa tập trung cho cơ sở, trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ Mặt trận- đoàn thể ở ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố chưa đáp ứng yêu cầu nhưng chậm củng cố. Chất lượng đoàn viên, hội viên ở cơ sở đông nhưng chưa mạnh, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội chưa phát huy vai trò giám sát, phản biện.
5/- Kết quả thực hiện các chương trình trọng điểm:
5.1- Về phát triển nông nghiệp chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, huyện đã chuyển đổi 6.097,49 ha đất canh tác lúa có năng suất thấp sang những cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao. Diện tích rau an toàn gieo trồng được 2000 ha đạt 66,6%/NQ, hoa kiểng 300 ha đạt 60%, đàn bò sữa 40.000 con vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra.
5.2- Hoàn thành việc xây dựng trụ sở làm việc của Uỷ ban Nhân dân huyện và 20 xã-thị trấn, xây dựng Nhà văn hóa-thể thao xã Thái Mỹ, đến năm 2010 hoàn thành 200 km đường cấp phối sỏi đỏ và 233,158 km đường bêtông nhựa nóng đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra.
5.3- Hoàn thành chỉ tiêu giảm hộ nghèo giai đoạn 2 theo tiêu chí 6 triệu đồng/người/năm trước hai năm so nghị quyết đề ra, giải quyết và tạo việc làm cho 58.722 lao động vượt 46,8% so chỉ tiêu nghị quyết.
5.4- Xây dựng 9 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp Trung Tâm Y Tế thành Bệnh viện Đa khoa khu vực với qui mô 1000 giường bệnh, lập thủ tục đầu tư nâng cấp Bệnh viện huyện và triển khai xây dựng 2 xã điểm nông thôn mới.
5.5- Về chương trình mục tiêu 3 giảm, đã thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng chống ma túy và tội phạm, hạn chế thấp nhất số người nghiện ma túy và các tệ nạn xã hội. Kéo giảm tai nạn giao thông 44,8% (nghị quyết đề ra hằng năm giảm 20%).
Việc thực hiện một số chương trình trọng điểm còn một số hạn chế: diện tích rau an toàn hằng năm và hoa lan, cây kiểng còn đạt thấp. Đầu tư xây dựng trường lớp, trạm y tế đạt chuẩn còn chậm, việc xây dựng nhà văn hóa thể thao cho các xã, thị trấn, xây dựng Trung tâm Thương mại của huyện, Bệnh viện Củ Chi và 500 căn hộ cho người có thu nhập thấp chưa được khởi công xây dựng. Tình hình phạm pháp hình sự nhất là cướp giật, trộm cắp dây điện, tài sản của công dân vẫn chưa được kéo giảm.
II.- NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1/- Về nguyên nhân:
1.1- Nguyên nhân thành tựu:
- Trên cơ sở nhận thức đúng đắn đường lối đổi mới và những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Huyện ủy đã đề ra chủ trương, nghị quyết sát hợp với tình hình thực tế tạo được sự nhất trí cao trong Đảng bộ và sự đồng thuận của nhân dân.
- Phát huy được truyền thống đoàn kết, tương trợ ở nông thôn, tinh thần yêu nước, lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân và khai thác được tiềm năng đất đai, lao động địa phương, động viên được sự đóng góp to lớn của nhân dân và các nguồn lực xã hội trong việc xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội, thông qua phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
- Quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện 5 năm qua đã được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của Thành ủy, Uỷ ban Nhân dân Thành phố và các Sở, ngành Thành phố.
1.2- Nguyên nhân hạn chế, yếu kém:
Khách quan:
- Chưa lường hết những khó khăn phức tạp phát sinh, nhất là tình hình lạm phát và suy thoái kinh tế toàn cầu; mặt khác cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực như: quy hoạch, xây dựng còn nhiều bất cập.
- Việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho nông nghiệp- nông dân và nông thôn chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của huyện.
- Tình hình giá cả thị trường luôn biến động, thời tiết, dịch bệnh diễn biến bất thường.
Chủ quan:
- Vai trò tham mưu của một số cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết ở một số lĩnh vực còn hạn chế, chưa có quy chế phối hợp đồng bộ. Việc tổ chức công khai một số dự án giải tỏa, thu hồi đất chưa tốt, giá cả đền bù chưa phù hợp, vẫn còn xảy ra khiếu kiện kéo dài (đường dây 500KV, Thảo cầm viên, khu công nghiệp Tân Phú Trung).
- Chưa có những giải pháp đồng bộ để triển khai thực hiện quy hoạch có hiệu quả, nhất là khó khăn về vốn và thiếu chủ động trong việc thu hút các nhà đầu tư.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả cán bộ chủ chốt trình độ, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện và chưa tập trung cao độ cho từng trọng tâm trọng điểm.
2/- Một số bài học kinh nghiệm.
Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Huyện lần thứ IX có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm mang tính định hướng cho việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của huyện trong thời gian tới như sau:
Một là, Phải thường xuyên coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng gắn với việc nâng cao hiệu quả cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân từ đó phát huy được tính năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của các cấp ủy Đảng và đảng viên trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng.
Hai là, Trong lãnh đạo, chỉ đạo phải biết tập trung những khâu có tính đột phá, các vấn đề trọng tâm có tính bức xúc và mang tính chiến lược như giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, công tác cán bộ, đồng thời có giải pháp cụ thể, đồng bộ để thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra.
Ba là, Phải biết phát huy truyền thống đoàn kết, khai thác nội lực của huyện kết hợp với việc thu hút các nguồn lực từ bên ngoài và sự chi viện hỗ trợ của Trung ương, Thành phố nhằm phát huy tiềm năng đất đai, lao động, động viên được sức dân chăm lo cho dân thông qua các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển huyện theo hướng xã hội hóa.
Bốn là, Biết phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, chăm lo thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ và chính sách cán bộ, thường xuyên rà soát có kế hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng và thực hiện tốt việc luân chuyển cán bộ, kết hợp hài hòa 3 độ tuổi để đảm bảo tính kế thừa đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
NHIỆM KỲ (2010-2015)
Củ Chi là Huyện ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh với vị trí địa lý thuận lợi lại có tiềm năng lớn về đất đai, lao động; Đảng bộ và nhân dân có truyền thống cách mạng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lao động cần cù sáng tạo, là địa bàn được Thành phố quy hoạch và triển khai nhiều dự án lớn từ đó mở ra khả năng phát triển nhanh và toàn diện.
Bên cạnh đó Củ Chi cũng đã và đang gặp nhiều khó khăn thách thức mới trong tiến trình đô thị hóa, đó là tình trạng dân nhập cư tăng cao; cùng với sự tác động tiêu cực của mặt trái của nền kinh tế thị trường làm cho tình hình an ninh trật tự và các tệ nạn xã hội càng diễn biến phức tạp hơn. Mặt khác thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện còn phân tán, giá cả thị trường không ổn định, thiên tai dịch bệnh xảy ra thường xuyên, xu hướng phân hóa giàu nghèo ở nông thôn ngày càng tăng đặt ra cho Huyện nhiều vấn đề cấp thiết cần tập trung giải quyết trong thời gian tới.
I.- MỤC TIÊU CHUNG:
“Tập trung đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp- nông thôn, phát triển nền nông nghiệp đô thị tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, tăng thu nhập cải thiện đời sống của nhân dân, tăng cường bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng môi trường xã hội nông thôn văn minh, lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng an ninh, phát huy dân chủ cơ sở, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh đưa Củ Chi phát triển nhanh, bền vững”.
II.- NHỮNG CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
* Về kinh tế:
1/ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trên địa bàn huyện, giai đoạn 2011-2015 là 18,60%/năm, trong đó: công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tăng 20%/năm; ngành thương mại-dịch vụ 18%/năm và nông nghiệp là 8%/năm. Đồng thời giữ ổn định đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện là 24.000 ha
2/ Thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp đạt tỷ lệ là 40% diện tích.
3/ Phấn đấu đến năm 2015, nâng tổng đàn bò sữa của Huyện đạt 60.000 con, diện tích gieo trồng rau an toàn đạt 9.000ha/năm, hoa lan và cây kiểng đạt 500ha, xây dựng thêm 09 xã nông thôn mới.
4/ Phấn đấu tổng giá trị đầu tư xây dựng cơ bản của Huyện là 3.200 tỷ đồng, xây dựng 500 căn hộ cho người có thu nhập thấp, xây dựng 01 Trung tâm thương mại-dịch vụ của Huyện tại Thị trấn Củ Chi và 04 siêu thị tại Tân Quy, Phước Thạnh, Tân Thông Hội và An Nhơn Tây.
5/ Tổng thu ngân sách Huyện hàng năm đạt và vượt 10% trở lên so chỉ tiêu pháp lệnh.
* Văn hóa xã hội:
6/ Phấn đấu đến năm 2015 huyện Củ Chi sẽ giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí 12 triệu đồng/năm còn dưới 10%, giới thiệu và tạo việc làm cho 40.000 lao động (bình quân 8.000 lao động/năm), trong đó lao động qua đào tạo nghề là 65%.
7/ Đầu tư và nâng cao chất lượng ấp, khu phố văn hoá. Phấn đấu đến 2015 toàn Huyện có 170/178 đạt chuẩn ấp, khu phố văn hóa, 6/21 xã- thị trấn đạt chuẩn xã văn hóa. Tích cực ngăn chặn đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế thấp nhất số người nghiện ma túy.
8/ Xây dựng 45 trường học đạt chuẩn quốc gia.
9/ Xây dựng 100% trạm y tế xã đạt 10 chuẩn quốc gia, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 2%, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%/năm. Đến cuối năm 2015, kéo giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 còn dưới 3%.
* An ninh quốc phòng:
10/ Phấn đấu hàng năm kéo giảm tai nạn giao thông từ 10% ->15% và án hình sự giảm từ 7% ->10%. Nâng cao tỷ lệ điều tra khám phá án hình sự đạt từ 68% ->72% và trọng án đạt từ 90% trở lên.
* Về xây dựng Đảng:
11/ Phấn đấu đến 2015 đạt 85% cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh, không có đơn vị yếu kém, tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ là 80% và kết nạp 950 đảng viên.
12/ Về cán bộ: Chuẩn hóa cán bộ chủ chốt cấp huyện, 100% có trình độ đại học chuyên ngành và lý luận chính trị cao cấp, 90% cán bộ công chức chuyên môn có trình độ đại học và trung cấp lý luận chính trị - hành chính. Cấp xã, cán bộ công chức ít nhất phải đạt trình độ trung cấp chuyên ngành, trong đó có 50% đạt trình độ đại học.
13/ Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ 300 cán bộ có trình độ đại học, 30 đ/c có trình độ trên đại học. Đào tạo lý luận chính trị cho 200 cán bộ đạt trình độ cử nhân chính trị, cao cấp lý luận chính trị và 900 cán bộ có trình độ trung cấp chính trị.
14/ Về công tác kiểm tra của Đảng, thực hiện kiểm tra trực tiếp 30 cơ sở Đảng, giám sát thường xuyên 100% Đảng bộ, chi bộ trực thuộc và thực hiện giám sát chuyên đề đối với 50 cơ sở Đảng.
III.- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ VỀ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG AN NINH 5 NĂM TỚI (2010-2015).
1/- Đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và Thương mại dịch vụ. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Trong 5 năm tới Huyện Củ Chi phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm là 18,60%, trong đó công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tăng 20%/năm, thương mại-dịch vụ 18%/năm và nông nghiệp 8%/năm. Giữ ổn định diện tích đất nông nghiệp là 24.000 ha, trong cơ cấu nông nghiệp nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi lên 50- 55%. Duy trì phát triển chăn nuôi bò sữa theo hướng tuyển chọn nâng cao chất lượng giống kết hợp phát triển chăn nuôi trang trại với quy mô phù hợp, tổng đàn bò sữa là 60.000 con, phấn đấu đến 2015 đạt diện tích rau an toàn lên 9.000 ha/năm, hoa lan cây kiểng 500 ha. Khuyến khích đầu tư, trợ vốn cho việc phát triển nghề trồng hoa, kiểng và nuôi cá cảnh để nâng cao giá trị sản xuất bình quân đất nông nghiệp đạt từ 150-> 200 triệu/ha/năm và cá biệt một số mô hình đạt từ 500 triệu/ha/năm.
- Phấn đấu tổng kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2011-2015 đạt từ 3.200 tỷ đồng. Chú trọng đầu tư hệ thống điện và giao thông nội đồng cho các xã vùng ven sông Sài gòn, chuẩn hóa trường học, trạm y tế, nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế dự phòng, xây dựng 1 Trung tâm thương mại tại Thị trấn Củ Chi và 4 siêu thị tại khu vực Tân Qui, Tân Thông Hội, Phước Thạnh và An Nhơn Tây.
- Về công tác quản lý đô thị: Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác quy hoạch và chỉnh trang đô thị. Hoàn thành đồ án quy hoạch chung xây dựng Huyện Củ Chi, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất đến 2015 và những năm tiếp theo, tiếp tục quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 đối với các khu chức năng, khu dân cư tập trung gắn với việc thực hiện các đồ án quy hoạch chung của Thành phố. Đi đôi với phát triển kinh tế phải đặc biệt chú trọng công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo 100% các cơ sở sản xuất mới đều được xây dựng hệ thống trang thiết bị xử lý chất thải, nước thải, thực hiện tốt việc thu gom, xử lý chất thải rắn nguy hại, chất thải y tế và chất thải sinh hoạt góp phần bảo vệ môi trường nông thôn. Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản hoàn thành xây dựng hệ thống cấp, thoát nước khu vực thị trấn, thị tứ.
- Phấn đấu tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện giai đoạn 2011- 2015 là 2.038,777 tỷ đồng, hàng năm thu ngân sách đạt và vượt trên 10% so chỉ tiêu pháp lệnh. Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách và đạt mức tăng bình quân là 19,42%/năm.
* Giải pháp:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đẩy mạnh thực hiện tốt việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, lựa chọn các giống tốt có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao. Khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động và cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện có. Thực hiện tốt việc cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, chương trình khuyến nông và phát triển mạng lưới dịch vụ thú y ở cơ sở. Chú trọng việc xây dựng thương hiệu, quãng bá sản phẩm nông nghiệp, xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm sản xuất có hiệu quả.
- Thực hiện phủ kín quy hoạch 1/2000, quản lý quy hoạch chặt chẽ và các kế hoạch sử dụng đất hằng năm. Quan tâm đầu tư xây dựng trung tâm triển lãm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp của huyện và phát triển thêm các khu nông nghiệp công nghệ cao.
- Khuyến khích việc đầu tư phát triển các cơ sở chế biến nông sản, chế biến thức ăn tinh phục vụ chăn nuôi, liên kết xây dựng nhà máy chế biến sữa, quy hoạch mở rộng diện tích trồng cỏ có hàm lượng chất đạm và năng suất cao phục vụ chăn nuôi. Tích cực tìm thị trường đầu ra cho việc tiêu thụ một số nông sản phẩm thế mạnh của Huyện. Khuyến khích phát triển hoa kiểng, cây ăn trái vùng ven sông Sài gòn, kết hợp mô hình kinh tế nhà vườn gắn với du lịch sinh thái và tham quan di tích lịch sử.
- Quan tâm phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, tiếp tục củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, đặc biệt là đối với hợp tác xã nông nghiệp, xây dựng các mô hình liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, trang trại với hộ nông dân theo hướng đầu tư khép kín, để hình thành những mô hình kinh tế hợp tác và hợp tác xã kiểu mới hoạt động có hiệu quả kinh tế cao.
- Trong sản xuất công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp chú trọng phát triển các ngành nghề truyền thống để phát huy tiềm năng lao động, tay nghề và nguyên vật liệu địa phương nhất là nghề đan đác, bánh tráng xuất khẩu, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục mở rộng khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi giai đoạn 2, thu hút đầu tư, phủ kín 40% diện tích các khu, cụm công nghiệp theo định hướng quy hoạch, khuyến khích việc phát triển các ngành công nghiệp sạch và có hàm lượng chất xám cao.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát môi trường ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, xử lý nghiêm các đơn vị sai phạm,kiên quyết không bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp trong khu dân cư đồng thời thực hiện việc phê duyệt các đề án bảo vệ môi trường theo đúng tinh thần thông tư số 04/2008/TT-BTN-MT của Bộ Tài nguyên-Môi trường.
- Trong lĩnh vực Thương mại-dịch vụ tiến hành quy hoạch chi tiết 1/2000 và tích cực mời gọi đầu tư Khu Trung tâm Thương mại của Huyện và một số siêu thị ở các cụm kinh tế kỹ thuật của huyện theo hướng xã hội hóa.
- Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất. Thực hiện xã hội hóa việc đầu tư, nhất là xây dựng các công trình phúc lợi văn hóa xã hội, phát triển các khu vui chơi giải trí cho thanh thiếu niên, phát huy vai trò đóng góp của dân thông qua phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, đồng thời sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn ngân sách và các thành phần kinh tế trong việc xây dựng nông thôn mới. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong việc tham gia bảo dưỡng, duy tu và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn.
2/- Nâng cao chất lượng hiệu quả các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa xã hội.
- Phấn đấu đến năm 2015 Huyện Củ Chi sẽ giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí 12 triệu đồng/người/năm còn dưới 10%, đào tạo, giới thiệu và tạo việc làm cho từ 40.000 lao động, trong đó việc làm mới là 20.000 lao động, nâng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề là 65%.
- Giữ vững và nâng cao chất lượng ấp, khu phố văn hoá, phấn đấu đến năm 2015 Huyện có 170/178 ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa, 6/21 xã, thị trấn đạt chuẩn văn hóa và hoàn thành việc xây dựng mô hình điểm xã nông thôn mới toàn diện trong năm 2011 đối với xã Tân Thông Hội và vào năm 2012 đối với xã Thái Mỹ, tiếp tục triển khai 9 xã, thị trấn xây dựng mô hình xã nông thôn mới. Nâng cao tỷ lệ dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên từ 24,5% trở lên và thanh thiếu niên trong các trường học là 99% .
- Về giáo dục, trong giai đoạn 2010- 2015, phấn đấu đạt hiệu suất đào tạo bậc tiểu học 99%, bậc trung học cơ sở đạt 80%, bậc trung học phổ thông đạt trên 65%, hạn chế thấp nhất số học sinh lưu ban, nghỉ, bỏ học. Tiếp tục giữ vững và duy trì kết quả đã đạt được về chống mù chữ và phổ cập giáo dục bậc trung học. Phấn đấu đến 2015 xây dựng 45/90 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đầu tư xây dựng mới Bệnh viện Củ Chi với qui mô 300 giường đồng thời trang bị phương tiện, trang thiết bị y tế chuyên dùng hiện đại phục vụ cho việc khám, điều trị bệnh của nhân dân. Phấn đấu đến 2015 xây dựng 100% trạm y tế xã, thị trấn đạt 10 chuẩn quốc gia, giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên còn dưới 1%/năm, tỷ lệ sinh con thứ 3 không quá 3%; số trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi dưới 2%.
* Giải pháp:
- Tích cực chăm lo đời sống các gia đình chính sách và dân nghèo, ưu tiên trợ vốn, đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động nhất là lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động Trường Trung cấp nghề, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo đáp ứng theo nhu cầu tuyển dụng và yêu cầu phát triển của huyện.
- Đẩy mạnh phát triển các phong trào văn hóa, văn nghệ sâu rộng trong nhân dân, nhất là loại hình nghệ thuật mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Đầu tư xây dựng nhà văn hóa các cụm kinh tế- kỹ thuật, đồng thời có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ phong trào, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của nhà văn hóa. Gắn việc xây dựng xã, thị trấn văn hóa với việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời tích cực đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống các loại tệ nạn xã hội, tuyên truyền vận động nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân và gia đình trong việc thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa.
- Chú trọng giáo dục toàn diện cho học sinh cả về trí lực, thể lực và đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách. Định hướng và phân luồng học sinh ngay từ trung học cơ sở, đẩy mạnh việc đào tạo nghề cho người lao động đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, nhu cầu tuyển dụng của nhà doanh nghiệp và xuất khẩu lao động. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của gia đình trong việc quản lý giáo dục học sinh, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường, gia đình và xã hội để kịp thời có biện pháp kéo giảm tỷ lệ học sinh yếu kém lưu ban và nghỉ học giữa chừng. Tăng cường củng cố hội khuyến học từ huyện đến xã, xây dựng góc truyền thống kịp thời nêu gương gia đình hiếu học, gia đình thành đạt tiêu biểu, phát huy hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, xây dựng xã hội học tập góp phần nâng cao dân trí.
- Thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ngành y tế. Nâng cao chất lượng dân số và chất lượng các loại hình dịch vụ nhất là chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh và tăng cường việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện. Quan tâm đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn với việc nâng cao y đức của người thầy thuốc.
- Tiếp tục nâng cao tính xã hội hóa trong hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao.
3/- Công tác quốc phòng, an ninh, cải cách tư pháp:
- Tập trung giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt tỷ lệ Thành phố giao. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân nghĩa vụ quân sự hằng năm ở 2 cấp, cả về chất lượng và số lượng.
- Đẩy lùi các tệ nạn xã hội ở nông thôn nhất là cờ bạc, ma túy, mại dâm. Phấn đấu kéo giảm số vụ phạm pháp hình sự mỗi năm từ 7-> 10%, tỷ lệ phá án từ 68- 72% trong đó các vụ trọng án đạt từ 90% trở lên, kéo giảm 10-> 15% tai nạn giao thông trên cả 3 mặt về số vụ, số người chết và bị thương.
- Thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ chính trị. Các cơ quan tư pháp tăng cường sự phối hợp trong quá trình tố tụng, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho các cơ quan ngành tư pháp, mở rộng các phiên tòa xét xử lưu động để có tác dụng tích cực trong công tác giáo dục, ngăn ngừa tội phạm.
* Giải pháp:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, luật dân quân tự vệ và pháp lệnh dự bị động viên. Thực hiện tốt công tác quản lý lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ đồng thời tổ chức tốt việc huấn luyện, diễn tập và nâng cao chất lượng hội thao các cấp.
-Thực hiện có hiệu quả các chương trình hành động của Thành ủy và Huyện ủy về tăng cường lãnh đạo đấu tranh phòng chống tội phạm. Thường xuyên chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng trong toàn Đảng, toàn dân đối với âm mưu hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, bảo đảm giữ vững sự ổn định về chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường công tác nắm tình hình, xử lý kịp thời các vụ tranh chấp khiếu kiện phức tạp không để kéo dài và phát sinh thành điểm nóng. Phát huy tốt vai trò tham mưu của ngành Công an, Quân sự trong việc giữ gìn an ninh chính trị trật tự xã hội, củng cố xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
- Phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể trong công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho các tầng lớp nhân dân, nhất là Luật nghĩa vụ quân sự, Luật dân quân tự vệ và pháp lệnh dự bị động viên nhằm nâng cao trách nhiệm và tính tự giác của công dân nhất là các tầng lớp thanh niên trong việc chấp hành pháp luật, tích cực tham gia xây dựng, củng cố quốc phòng và công tác quân sự địa phương, đồng thời có quy chế phối hợp giữa Mặt trận, các đoàn thể với cơ quan chính quyền trong việc thực hiện công khai quy hoạch các dự án đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Tiếp tục giữ vững và nhân rộng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng theo quy định, củng cố mạng lưới an ninh cơ sở vững mạnh, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xã- thị đội, lực lượng công an viên, công an khu vực và tổ trưởng, tổ phó tổ nhân dân để làm tốt công tác quản lý địa bàn dân cư, quản lý nhà trọ, nhà cho thuê, quản lý đối tượng, nhân rộng mô hình ấp, khu phố không có tội phạm, ma túy ẩn náu hoạt động, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
IV.- XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VỮNG MẠNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHIỆM VỤ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI.
1/- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
- Công tác chính trị tư tưởng: Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đảm bảo ít nhất có trên 95% cán bộ, đảng viên được nghiên cứu, học tập nghị quyết của Đảng nhằm nâng cao nhận thức chính trị, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong cán bộ, đảng viên, nêu cao tính gương mẫu của đảng viên trong việc chấp hành cương lĩnh, điều lệ, nghị quyết của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, chống sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ đường lối quan điểm của Đảng, đề cao cảnh giác, đấu tranh với mọi luận điệu xuyên tạc chống phá của các thế lực thù địch và các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Chú trọng bồi dưỡng nhận thức lý luận chính trị cho lực lượng đoàn viên thanh niên và hội viên các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. Hoàn thành sưu tầm, biên soạn lịch sử Đảng bộ các xã, thị trấn.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị nhằm tạo ra sự chuyển biến thực sự trong nhận thức và hành động của mỗi cấp ủy và cán bộ, đảng viên, nêu cao tính gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ chủ chốt trong việc làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nâng cao tính thiết thực và hiệu quả của cuộc vận động, lấy kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng làm tiêu chuẩn để phân tích đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên hằng năm.
- Công tác xây dựng tổ chức Đảng: Phấn đấu đến năm 2015 xây dựng 85% cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh, không có đơn vị yếu kém, 80% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thường xuyên chăm lo củng cố, xây dựng tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh vững mạnh gắn với các chương trình kế hoạch cụ thể trong việc giáo dục, bồi dưỡng nâng cao nhận thức lý luận chính trị, bổ sung nguồn kết nạp Đảng. Phấn đấu đến 2015 kết nạp 950 đảng viên.
- Công tác cán bộ: Thường xuyên rà soát lại đội ngũ cán bộ diện quy hoạch dài hạn, cán bộ đương nhiệm để có kế hoạch đào tạo, bố trí sử dụng hợp lý. Phấn đấu đến năm 2012, cán bộ chủ chốt cấp huyện được chuẩn hóa đạt 100% có trình độ đại học chuyên ngành và lý luận chính trị cao cấp, 90% cán bộ công chức chuyên môn cấp huyện có trình độ đại học và trung cấp lý luận chính trị - hành chính. Cấp xã, cán bộ công chức ít nhất phải đạt trình độ trung cấp chuyên ngành, trong đó có 50% đạt trình độ đại học. Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ 300 cán bộ có trình độ đại học, 30 đồng chí có trình độ trên đại học. Đào tạo lý luận chính trị cho 200 cán bộ đạt trình độ cử nhân chính trị, cao cấp lý luận chính trị và 900 cán bộ có trình độ trung cấp. Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nhất là trong công tác tuyển dụng, bố trí, đề bạt.
- Công tác kiểm tra, giám sát: Tổ chức giám sát thường xuyên đối với 100% Đảng bộ, chi bộ trực thuộc và thực hiện giám sát chuyên đề đối với 50 Đảng bộ, chi bộ trực thuộc. Tổ chức kiểm tra trực tiếp 30 Đảng bộ, chi bộ theo quy định tại điều 30 của Điều lệ Đảng.
* Giải pháp:
- Trong lĩnh vực tư tưởng chính trị cần đổi mới phương pháp triển khai, học tập nghị quyết và công tác giáo dục lý luận, chính trị trong Đảng về nội dung, phương pháp học tập, giảng dạy, nâng cao tính thiết thực hiệu quả. Tăng cường giáo dục lòng yêu nước, truyền thống cách mạng, tổ chức cho đoàn viên, hội viên tiếp cận, học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh với những hình thức thích hợp. Kịp thời nắm bắt tình hình, tổng kết thực tiễn, tổ chức tốt việc thông tin thời sự, chủ động ngăn ngừa, đấu tranh, phê phán những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.
- Đưa hoạt động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thành công việc thường xuyên, 100% tổ chức cơ sở Đảng, đảng viên, cán bộ chủ chốt ngoài Đảng có xây dựng chương trình hành động, phấn đấu “ làm theo” tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, đảng viên phải gương mẫu trước cán bộ cấp dưới và nhân dân.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, trước hết là cải tiến phương pháp lề lối làm việc theo hướng thật sự dân chủ, kỷ cương, thiết thực, nói đi đôi với làm, khắc phục bệnh tùy tiện, chủ quan và hình thức, giảm bớt những cuộc hội họp chưa thật sự cần thiết, đồng thời nâng cao chất lượng các cuộc hội nghị. Tăng cường sự chỉ đạo bằng văn bản, thực hiện tốt chế độ đi cơ sở, đổi mới quy trình ban hành nghị quyết và chỉ đạo thực hiện nghị quyết. Lãnh đạo cơ quan chính quyền cụ thể hóa, thể chế hóa kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả nghị quyết của Đảng.
- Tập trung củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở nhất là trên địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị trọng yếu và khu vực doanh nghiệp tư nhân. Tập trung chỉ đạo củng cố những tổ chức Đảng có biểu hiện sa sút trong lãnh đạo, mất đoàn kết nội bộ. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ theo tinh thần Chỉ thị 10-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 11 của Bộ chính trị về luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý nhất là luân chuyển ngang. Có kế hoạch tiếp nhận bố trí sử dụng hợp lý nhằm phát huy tốt nguồn cán bộ trẻ tốt nghiệp Đại học chính qui tình nguyện về tham gia công tác tại huyện. Thường xuyên coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ nhằm phục vụ yêu cầu tuyển dụng, đề bạt, bố trí cán bộ, quy hoạch nguồn cán bộ dài hạn và kết nạp đảng viên.Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, kết hợp các độ tuổi, đảm bảo tính liên tục kế thừa và phát triển.
- Có kế hoạch phối hợp với các Trường của Trung ương, Thành phố tiếp tục mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ diện quy hoạch, thực hiện đào tạo trước, đề bạt sau. Tăng thêm kinh phí hằng năm cho việc đào tạo cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ đồng thời thực hiện chế độ học tập, bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức cho cán bộ đương nhiệm.
- Nâng cao chất lượng cán bộ và hoạt động của Uỷ ban kiểm tra Đảng các cấp, đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy và thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo điều lệ Đảng quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng và Uỷ ban kiểm tra các cấp, nhằm ngăn ngừa sai phạm đồng thời xử lý nghiêm đối với những tổ chức Đảng, cá nhân cán bộ đảng viên vi phạm về trách nhiệm, phẩm chất đạo đức lối sống.
- Hoàn thiện quy chế làm việc của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện uỷ, kiện toàn các Ban tham mưu của Đảng, xây dựng quy chế phối hợp giữa Uỷ ban kiểm tra Huyện ủy với cơ quan Công an và Thanh tra huyện để kịp thời kết luận, xử lý các vụ việc vi phạm đúng người, đúng tội, đúng điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Quan tâm chăm lo thực hiện tốt công tác chính sách cán bộ, nhất là những người có quá trình tham gia công tác lâu dài ở cơ sở và ấp, khu phố. Gắn thực hiện chính sách đãi ngộ với chống tiêu cực và tham nhũng, đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ đảng viên sai phạm, mạnh dạn thay thế những cán bộ năng lực kém không hoàn thành nhiệm vụ, kể cả những cán bộ, đảng viên có nhiều dư luận của quần chúng đã được tổ chức giới thiệu nhắc nhở nhưng không tiếp thu và khắc phục sửa chữa.
2/ Xây dựng hệ thống chính quyền từ huyện đến cơ sở vững mạnh, thực hiện tốt việc cải cách hành chính, phát huy dân chủ và tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch vững mạnh thực sự là chính quyền “của dân, do dân và vì dân”, là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện sự giám sát đối với cán bộ đảng viên, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, sách nhiễu của cán bộ công chức, viên chức Nhà nước đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết 17-NQ/TW Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 5 (khóa X). Mở rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước cấp Huyện và các xã, thị trấn. Duy trì việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 tiếp tục hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa Huyện và cơ sở trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng, công tác quy hoạch và một số ngành nghề, lĩnh vực nhạy cảm.
- Thực hiện có hiệu quả đề án 30 của Chính Phủ giai đoạn 2.
* Giải pháp:
- Xây dựng quy chế tiếp dân và tăng cường đối thoại, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Huyện và các xã, thị trấn. Tổ chức tốt việc công khai hóa mọi thủ tục hành chính và lịch tiếp dân định kỳ. Chú trọng cải tiến phong cách, lề lối làm việc, phát huy vai trò tham mưu của các phòng ban chuyên môn, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các phòng, ban và đội ngũ chuyên viên trong thực thi công vụ.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở theo Chỉ thị 30 của Bộ chính trị nhằm phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước và cán bộ công chức góp phần xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch vững mạnh. Chú trọng việc thanh tra công vụ trong quy trình thực hiên nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, nhất là lĩnh vực đã thực hiện ISO.
- Thường xuyên củng cố kiện toàn nâng cao hiệu quả hoạt động của ấp, khu phố, tổ dân phố và tổ nhân dân nhằm tạo điều kiện tốt cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tăng cường công tác giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ công chức, đổi mới tác phong, lề lối làm việc trong tiếp xúc, đối thoại với tổ chức và công dân.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cả chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm nâng cao tính tự giác của nhân dân trong việc chấp hành pháp luật, góp phần thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
3/ Đổi mới và tăng cường công tác vận động nhân dân của Đảng nhằm phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân.
- Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng, chính quyền với nhân dân, phát huy dân chủ, nâng cao năng lực công tác vận động nhân dân của hệ thống chính trị.
- Không ngừng đổi mới nội dung, phương thức tổ chức, hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể, hướng hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể xuống cơ sở, gắn bó với đoàn viên, hội viên, đồng thời nâng cao chất lượng các phong trào quần chúng trên địa bàn dân cư. Phấn đấu đến năm 2015, 85% hộ nông nghiệp có hội viên nông dân, 85% phụ nữ từ 18 tuổi trở lên là hội viên Hội Liên hiệp phụ nữ, 30% thanh niên tham gia tổ chức Đoàn thanh niên, 50% thanh niên tham gia tổ chức hội liên hiệp thanh niên Việt Nam, trong đó chú ý phát triển đoàn viên, hội viên thanh niên ở các đơn vị ngoài quốc doanh, trường học. Phát triển mới 5.000 hội viên chữ thập đỏ, 400 hội viên cựu chiến binh, thành lập mới 100% công đoàn cơ sở ngoài quốc doanh đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện, kết nạp 15.000 công đoàn viên.
* Giải pháp:
- Trước hết phải thực hiện tốt quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị theo tinh thần Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25 tháng 02 năm 2010 của Bộ chính trị. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) về “Phát huy sức mạnh Đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; công tác dân tộc, công tác tôn giáo”; Kết luận số 62-KL/TW của Bộ chính trị về tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội. Thực hiện tốt việc phân công đảng viên trực tiếp làm công tác vận động quần chúng ở cơ sở theo quy định 1043-QĐ/TU của Thành ủy và công tác dân vận của chính quyền. Thường xuyên chăm lo giải quyết những nguyện vọng, lợi ích chính đáng của quần chúng, quan tâm củng cố các hội, đoàn, thực hiện tốt quy chế kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức, viên chức nhà nước. Từng cấp ủy Đảng và mỗi cán bộ, đảng viên phải có chương trình kế hoạch làm công tác vận động quần chúng nhằm phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị và tính gương mẫu của người đảng viên trong phong trào quần chúng.
- Thường xuyên coi trọng công tác củng cố hệ thống chân rết của Mặt trận-đoàn thể từ huyện đến cơ sở và ấp, khu phố, tổ dân phố, tổ nhân dân vững mạnh, đồng thời củng cố nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên, xây dựng, quản lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng chính trị nòng cốt ở cơ sở. Qua từng phong trào phải có sơ, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm, nhân rộng các gương tập thể, cá nhân điển hình tốt để tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo giới thiệu những cán bộ ưu tú cho Đảng.
- Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nâng cao nhận thức, tính tự giác chấp hành của đoàn viên, hội viên.
- Nâng cao hiệu quả việc thực hiện các ký kết, các nghị quyết liên tịch, các chương trình phối hợp hành động giữa Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị với lực lượng võ trang và các ngành nhất là trong lĩnh vực đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự xã hội địa phương.
- Thực hiện tốt việc lấy ý kiến dân đối với những vấn đề quan trọng có liên quan đến lợi ích chính đáng của đông đảo quần chúng, tổ chức công khai hóa việc quy hoạch và thực hiện quy hoạch đặc biệt là trong việc giải tỏa, đền bù, tái định cư đối với các dự án phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn Huyện.
* Một số nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhiệm kỳ 2010-2015 đó là:
1/- Tập trung việc đẩy mạnh thực hiện chương trình chuyển đổi cây trồng vật nuôi, xây dựng xã nông thôn mới và phát triển mạng lưới thương mại dịch vụ. Hoàn thành 2 xã điểm Tân Thông Hội vào năm 2011 và xã Thái Mỹ vào năm 2012, tiếp tục triển khai 9 xã, thị trấn xây dựng mô hình nông thôn mới theo 19 tiêu chí của Trung ương. Xây dựng Trung tâm Thương mại- dịch vụ của huyện và siêu thị ở các cụm kinh tế - kỹ thuật Tân Qui, Tân Thông Hội, Phước Thạnh và An Nhơn Tây.
2/- Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân. Đầu tư xây dựng 3 nhà văn hóa - thể thao khu vực ở xã An Nhơn Tây, Tân Thông Hội, Nhuận Đức, xây dựng bệnh viện Củ Chi, hoàn thành 500 căn hộ cho người có thu nhập thấp và đầu tư xây dựng trường học, trạm y tế đạt chuẩn, hoàn thành mục tiêu giảm hộ nghèo theo lộ trình giảm nghèo của huyện giai đoạn 3, giới thiệu tạo việc làm mới cho người lao động và nâng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên 65%.
3/- Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu 3 giảm, hạn chế thấp nhất số người nghiện ma túy và các tệ nạn xã hội, kéo giảm phạm pháp hình sự, tai nạn giao thông trên địa bàn huyện.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ Huyện lần thứ X có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là tiền đề để Củ Chi cùng với Thành phố và cả nước phát triển nhanh và bền vững, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Nêu cao truyền thống cách mạng, Đảng bộ và nhân dân Củ Chi quyết tâm, đoàn kết một lòng phát huy trí tuệ, tính năng động sáng tạo, nắm bắt thời cơ, vượt qua thử thách đưa Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Huyện lần thứ X đi vào cuộc sống nhằm góp phần thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ HUYỆN