Thứ Tư, ngày 4 tháng 12 năm 2024

Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành lâm thời tại Đại hội

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ

CỦA BAN CHẤP HÀNH LÂM THỜI ĐẢNG BỘ HUYỆN BÌNH CHÁNH

(2004- 2005) TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ IX (2005- 2010)

Là một Huyện mới chia tách, hai năm qua, Đảng bộ và nhân dân Huyện Bình Chánh đã tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, nỗ lực khắc phục khó khăn, tập trung huy động các nguồn lực, nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng, phát triển Huyện toàn diện, vững chắc; góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng thực chất, Ban chấp hành lâm thời Đảng bộ Huyện báo cáo kết quả đạt được, trên cơ sở đó xác định nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2005-2010 trình Đại hội xem xét, quyết định.

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ

CỦA HUYỆN SAU KHI CHIA TÁCH (2004- 2005)

I. KINH TẾ

Kinh tế của Huyện tiếp tục giữ vững, phát triển ổn định và có một số lĩnh vực tăng trưởng khá cao. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh các ngành kinh tế chủ yếu năm 2004 đạt 1.400 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), tăng 400 tỷ đồng (tăng 40%) so với năm 2003. Trong đó lĩnh vực công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tăng 68,53% (nghị quyết đề ra 16%). Lĩnh vực dịch vụ-thương mại tăng 47,81% (nghị quyết đề ra 14%). Riêng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần (năm 2004 giảm 9,85%).

Cơ cấu kinh tế Huyện tiếp tục chuyển dịch với tốc độ nhanh phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa và đúng theo định hướng nghị quyết. Tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu tăng từ 47,2% (năm 2003) lên 56,86% (năm 2004); sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và hoạt động các khu công nghiệp đã góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh của khu vực này. Ngành dịch vụ - thương mại phát triển mạnh chiếm tỷ trọng 23,43%; các loại hình dịch vụ tín dụng ngân hàng, thông tin bưu điện, kho tàng bến bãi, vận tải, dịch vụ lao động phát triển nhanh, tập trung ở các trục lộ chính, các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung. Ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng 19,71%, một số mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi như trồng rau an toàn, hoa kiểng, chăn nuôi bò sữa được nhân rộng, đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổng đàn bò sữa từ 1.770 con (năm 2003) đến nay tăng lên 2.122 con (chỉ tiêu đến cuối năm 2005 là 2.800 con).

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội tiếp tục được tập trung đầu tư. Năm 2004, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã giải ngân đạt 92 tỷ 738 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách Thành phố là 37 tỷ 874 triệu đồng, vốn ngân sách Huyện 54 tỷ 864 triệu đồng, ngoài ra nhân dân còn tham gia đóng góp (hiến đất, góp tiền) trị giá gần 82 tỷ đồng. Dự kiến năm 2005 tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 567 tỷ đồng, chủ yếu từ vốn tập trung ngân sách Thành phố để bồi hoàn, thu hồi đất xây dựng Trung tâm Huyện lỵ và các công trình trọng điểm cho giáo dục, giao thông, thoát nước (442 tỷ đồng), vốn đầu tư qua ngân sách Huyện là 125 tỷ đồng. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu trong thời gian qua là giao thông, thủy lợi, hệ thống điện, cấp thoát nước, mạng lưới trường lớp, y tế cơ sở; đã có 100% hộ có điện thắp sáng, 80% hộ sử dụng nguồn nước sạch. Ngoài ra, từ nguồn vốn ngân sách Thành phố, Trung ương đã và đang đầu tư nhiều công trình giao thông lớn đi ngang qua địa bàn Huyện với tổng vốn đầu tư hàng ngàn tỷ đồng (Tỉnh lộ 10, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, đại lộ Đông - Tây, đường Nguyễn Văn Linh nối dài, Quốc lộ 50).

Công tác quy hoạch được Huyện tập trung triển khai thực hiện. Nhiệm vụ quy hoạch đồ án điều chỉnh quy hoạch chung của Huyện, quy hoạch chi tiết 1/500 Trung tâm hành chính Huyện đã được Thành phố phê duyệt chính thức; tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết 1/2.000 gồm 45 đồ án với tổng diện tích 7.606 ha. Phấn đấu đến cuối năm 2005 sẽ hoàn thành lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết 1/2.000 đạt 5.274 ha đạt 69,34% kế hoạch. Thành phố đã phê duyệt đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Huyện 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, quy hoạch phát triển mạng lưới chợ đến năm 2020. Đến nay Huyện hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt gần 90% diện tích. Trong lĩnh vực quản lý đất đai, xây dựng đã tập trung ngăn chặn, xử lý các hành vi san lấp, xây dựng trái phép, không phép.

Hoạt động tài chính ngân sách được cân đối tích cực, nguồn thu ngân sách Nhà nước năm 2004 tăng 31,62% so với năm 2003. Tổng thu ngân sách Huyện tăng gấp 3 lần chỉ tiêu nghị quyết, chi ngân sách Huyện tăng 1,94 lần so chỉ tiêu Nghị quyết. Điều hành ngân sách có bám sát nhiệm vụ chính trị, kế hoạch đề ra, thể hiện tinh thần tiết kiệm và đáp ứng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Bên cạnh kết quả đạt được, lĩnh vực kinh tế còn một số hạn chế:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đồng đều giữa các khu vực, kinh tế trang trại phát triển chậm và tỷ trọng còn thấp. Hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp rất thấp.Thu hút đầu tư chưa tương xứng tiềm năng, thế mạnh của Huyện.

Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đa số quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, giá thành cao, không thuộc ngành hàng chiến lược của Thành phố. Tính chất hợp tác, liên kết trong sản xuất kinh doanh dịch vụ chưa cao, nhất là công nghiệp chế biến và bao tiêu sản phẩm nông nghiệp.

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội còn bất cập do nhu cầu lớn, nguồn vốn Huyện không đủ cân đối. Tốc độ triển khai các dự án đầu tư còn chậm, nhất là các công trình trọng điểm, do có điều chỉnh về kỹ thuật, thủ tục hoặc qui mô đầu tư. Do đó thực tế sử dụng vốn đầu tư hàng năm chỉ đạt 70%, ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng vốn cho những dự án tiếp theo.

Tiến độ công tác quy hoạch của Huyện chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Tình trạng xây dựng trái phép, không phép chưa được ngăn chặn triệt để, việc xử lý các vi phạm còn chậm. Ô nhiễm môi trường, nhất là sông rạch có xu hướng tăng nhanh làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân .

II. VĂN HÓA - XÃ HỘI

Huyện đã quy hoạch mạng lưới trường lớp đến năm 2020, đầu tư xây dựng mới 09 trường với 341 phòng học; trang bị đầy đủ sách giáo khoa phục vụ tốt việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có từ 92 - 99% được chuẩn hóa. Tỷ lệ huy động trẻ vào lớp một đạt 100%, tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng dần, giảm số học sinh lưu ban, bỏ học. Kết quả tốt nghiệp các kỳ thi tiểu học và trung học cơ sở đều đạt trên 99%. Hiệu suất đào tạo được nâng lên. Đã cơ bản hoàn thành phổ cập bậc tiểu học đúng độ tuổi (91,63%), phổ cập trung học cơ sở theo đúng tiến độ của Thành phố và hiện đang tập trung cho công tác phổ cập bậc trung học. Công tác giáo dục truyền thống cách mạng, đạo đức lối sống, rèn luyện thân thể cho học sinh được chú trọng. Xã hội hóa giáo dục được mở rộng với 13 trường lớp tư thục; thành lập và đưa vào hoạt động Hội Khuyến học các cấp, 05 Trung tâm học tập cộng đồng.

Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đạt hiệu quả thiết thực. Đã được Thành phố công nhận 31 ấp - khu phố văn hóa, 47 ấp - khu phố xuất sắc, 37.140 gia đình văn hóa. Tiến hành đăng ký xây dựng 02 xã văn hóa là Bình Chánh và An Phú Tây. Đã khánh thành Đền tưởng niệm Hưng Long; nhà bia liệt sỹ Tân Nhựt; đang xây dựng Nhà bia Bình Lợi; Đền tưởng niệm 32 dân công hỏa tuyến ở xã Vĩnh Lộc A; khu di tích Láng Le - Bàu Cò, đình Tân Túc, đình Bình Trường được xếp hạng di tích Thành phố. Đã qui hoạch mạng lưới ngành nghề nhạy cảm trên địa bàn được Thành phố phê duyệt. Các hoạt động văn hóa không lành mạnh được tập trung kiểm tra chấn chỉnh ngăn chặn. Phong trào rèn luyện thể dục thể thao được đông đảo cán bộ công nhân viên và nhân dân hưởng ứng, số người thường xuyên tham gia ngày càng tăng. Công tác đào tạo tài năng được chú trọng, cung cấp nhiều vận động viên năng khiếu đạt thành tích cao cho Thành phố. Thành tích tham gia các giải thi đấu thể thao Thành phố vượt 65% kế hoạch đề ra. Phong trào văn nghệ quần chúng được duy trì và phát triển; các câu lạc bộ, đội nhóm như: đờn ca tài tử, văn nghệ thiếu nhi, thơ ca, hội họa ngày càng mở rộng. Xã hội hóa hoạt động văn hóa - thể dục thể thao đã bước đầu thu hút vốn đầu tư khá lớn của các thành phần xã hội như Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao Thành Long, sân bóng đá Đa Phước, Câu lạc bộ thể hình.

Đã xây dựng mới 03 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Số lượng và trình độ chuyên môn y bác sĩ ngày càng nâng lên, đạt tỷ lệ 02 bác sĩ/10.000 dân. Số lần khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế hàng năm đều vượt kế hoạch đề ra. Các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phòng chống bệnh xã hội, phòng chống dịch bệnh hoạt động khá hiệu quả. Thực hiện đầy đủ các mục tiêu chương trình quốc gia về thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em và chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Công tác xã hội hóa về y tế ngày càng được nhân rộng, các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân tích cực tham gia vào chương trình khám chữa bệnh miễn phí cho dân nghèo do Hội Chữ thập đỏ Huyện tổ chức. Trong năm 2004, có 9.661 lượt bệnh nhân được khám bệnh miễn phí, có 100 ca được mổ mắt miễn phí.

Thực hiện theo tiêu chí mới giai đoạn II (2004-2010), toàn Huyện có 6.724 hộ nghèo có mức thu nhập dưới 6 triệu đồng/người/năm, chiếm 16,19% tổng số hộ dân. Đến cuối năm 2004 đã hỗ trợ 2.215 hộ nghèo nâng mức thu nhập lên trên 4 triệu đồng/người/năm, đạt 110% kế hoạch và giúp đỡ 397 hộ vượt nghèo với mức thu nhập trên 6 triệu đồng/người/năm. Thông qua Trung tâm giới thiệu việc làm và các chương trình hỗ trợ việc làm từ nguồn quỹ quốc gia đã giải quyết việc làm cho 7.000 lao động, trong đó 70% là lao động địa phương, góp phần cải thiện đời sống cho người dân, đặc biệt là lực lượng thanh niên. Các công trình cơ sở hạ tầng (cầu, đường nông thôn, trạm y tế, chợ) ở 06 xã nghèo được tập trung đầu tư và mang lại hiệu quả thiết thực. Công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho gia đình chính sách, người có công, dân nghèo được thực hiện đầy đủ, kịp thời đúng qui định; hơn 19.000 dân nghèo và gần 3.000 gia đình chính sách được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Đã vận động xây dựng, sửa chữa 40 căn nhà tình nghĩa, 304 căn nhà tình thương với số tiền trên 2,6 tỷ đồng.

Hạn chế trên lĩnh vực văn hóa xã hội là:

Công tác phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông chậm so với kế hoạch. Đầu tư xây dựng trường lớp chưa đáp ứng tốc độ gia tăng dân số. Chất lượng giáo dục tuy có nâng lên, nhưng chưa đạt so với mặt bằng chung của Thành phố. Công tác đào tạo nguồn nhân lực, dạy nghề phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiệu quả còn thấp.

Tình trạng lợi dụng kinh doanh ăn uống giải trí để hoạt động tệ nạn xã hội còn tái diễn ở một số nơi và có xu hướng mở rộng ở các xã nông thôn. Các biện pháp chế tài chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn.

Chất lượng hoạt động một số ấp phấn đấu xây dựng ấp văn hóa có nơi còn mang tính hình thức, nội dung chưa phong phú, đa dạng.

Đời sống của một bộ phận dân cư nông thôn nhất là ở các xã vùng sâu còn gặp nhiều khó khăn. Số hộ nghèo theo tiêu chí mới còn khá lớn, mức sống so với mặt bằng chung còn thấp, việc thoát nghèo chưa thật sự bền vững, do tính chất lao động chưa ổn định.

III. QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ CÔNG TÁC TƯ PHÁP

Chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương được nâng lên, huy động huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu đạt 100% kế hoạch; tổ chức kiện toàn lực lượng dân quân tự vệ đạt tỷ lệ 3,07% so với tổng dân số; công tác tuyển quân trong 02 năm 2004 và 2005 đều đạt 03 chỉ tiêu (số lượng giao quân, Đảng viên trẻ nhập ngũ, thanh niên tình nguyện phục vụ lâu dài trong quân đội). Hàng năm đều tổ chức diễn tập phòng thủ và tham gia diễn tập theo kế hoạch của Thành phố đạt kết quả khá tốt.

Đã chủ động ngăn chặn, giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến an ninh chính trị ở cơ sở; tập trung xử lý cơ bản các trường hợp khiếu kiện đông người không để trở thành những điểm nóng.

Công tác phòng chống tội phạm, thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm được tập trung chỉ đạo quyết liệt. Trong năm 2004, qua các đợt cao điểm tấn công tội phạm đã kéo giảm 19,17% số vụ phạm pháp hình sự so với năm 2003, chất lượng điều tra khám phá án được nâng lên (tăng 4,91% so với năm 2003). Đã chuyển hóa một số địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự, không còn tụ điểm phức tạp và ma túy. Nhiều biện pháp tăng cường an toàn giao thông được triển khai thực hiện, tình trạng đua xe trái phép được ngăn chặn. Quần chúng đã cung cấp gần 1.000 tin có giá trị phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm; trực tiếp bắt hàng chục tội phạm, tham gia quản lý giáo dục hàng trăm đối tượng lầm lỗi, cai nghiện tại cộng đồng dân cư.

Công tác cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị có chuyển biến tích cực; chất lượng điều tra, truy tố, xét xử được nâng lên. Công tác phổ biến pháp luật được tăng cường về cơ sở với nhiều hình thức, nội dung đa dạng. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo, công tác hòa giải ở cơ sở được tập trung chấn chỉnh. Trong năm 2004, lãnh đạo Huyện và cán bộ chuyên trách tiếp hơn 746 lượt người tăng 65,78% so với năm 2003; tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại của cơ quan Thanh tra và các cơ quan tư pháp đạt 94,33% (283/300 đơn). Đã bước đầu giải quyết yêu cầu bức bách vềcơ sở vật chất và nhân sự cho các cơ quan khối Nội chính.

Tuy có tập trung nhiều biện pháp nhưng tội phạm hình sự, tai nạn giao thông vẫn còn ở mức cao, đặc biệt là số vụ trộm cắp tiếp tục tăng. Tỷ lệ điều tra, khám phá án còn thấp (đạt 40,95%). Tệ nạn cờ bạc còn diễn ra ở nhiều nơi; tỷ lệ xét xử án thụ lý còn thấp (≈30%). Tình trạng lấn chiếm lòng lề đường gây cản trở giao thông tiếp tục tái diễn, nhất là các khu công nghiệp, các chợ tự phát. Sự phối hợp tuần tra, kiểm tra của lực lượng Công an - quân sự ở cơ sở đôi lúc chưa chặt chẽ. Tình trạng đình công, lãn công trong công nhân, khiếu kiện đông người, cháy, nổ có chiều hướng gia tăng. Nhân sự của Công an và Tòa án còn thiếu nhiều.

IV. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1/ Công tác xây dựng Đảng

1.1 Công tác giáo dục chính trị tư tưởng

Đã triển khai nghiêm túc, kịp thời các Nghị quyết Trung ương (lần thứ 9, 10); các chỉ thị quan trọng của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; các nghị quyết Hội nghị Thành ủy, các hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ Huyện đến cán bộ Đảng viên ở các chi Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận - đoàn thể từ Huyện đến cơ sở. Việc triển khai học tập quán triệt bảo đảm về nội dung đúng theo kế hoạch đề ra, tỷ lệ Đảng viên tham gia học tập cấp Huyện đạt trên 98%, cấp cơ sở đạt trên 80%. Việc sơ, tổng kết các chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, Thành ủy và Huyện ủy cũng được triển khai từ cơ sở giúp cho Đảng bộ Huyện đánh giá sát kết quả thực hiện đồng thời đề ra những giải pháp hữu hiệu hơn. Hoạt động tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn, kỷ niệm truyền thống, báo cáo thời sự trong và ngoài nước đã nâng cao ý thức cảnh giác của cán bộ công chức và nhân dân trước những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch. Công tác bồi dưỡng, giáo dục, đào tạo lý luận chính trị, kỹ năng nghiệp vụ công tác và tu dưỡng đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên được đẩy mạnh và mang lại hiệu quả rõ nét. Đặc biệt Huyện đã xây dựng bộ phim tư liệu “Bình Chánh - 30 năm một chặng đường”, tập 2 kỷ yếu Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện (giai đoạn từ 1973 đến nay) phục vụ giáo dục truyền thống nhân kỷ niệm 30 năm giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.

1.2 Công tác tổ chức cán bộ

– Về tổ chức cơ sở Đảng :

Tính đến nay toàn Huyện có 66 chi, đảng bộ cơ sở, gồm 20 đảng bộ và 42 chi bộ cơ quan đơn vị, 04 chi bộ ngoài quốc doanh; với 138 chi bộ trực thuộc 20 đảng bộ cơ sở.

Đã tổ chức các cuộc hội thảo về phát triển đảng viên; về đổi mới nội dung và phương thức sinh hoạt chi bộ ấp - khu phố; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trường học, chi bộ quân sự (05 cuộc hội thảo với 18 bản báo cáo minh họa); kiểm tra nội dung sinh hoạt của chi bộ, tình hình hoạt động và lãnh đạo của cấp ủy; sơ kết kiểm tra thi hành điều lệ Đảng; sơ kết thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU về xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể và phát triển đảng viên, đoàn viên trong các doanh nghiệp tư nhân…Qua đó, nhiều cơ sở Đảng cải tiến lề lối làm việc, tăng cường đi cơ sở, sâu sát quần chúng. Sinh hoạt chi bộ có nội dung thiết thực, đi vào nề nếp, xây dựng quy chế, phân công thực hiện Nghị quyết ngày càng cụ thể hơn.

Kết quả đánh giá chất lượng cơ sở Đảng năm 2004, có 68,97% chi, đảng bộ trong sạch vững mạnh; tăng 8,07% so với năm 2002; không có cơ sở Đảng yếu kém.

– Về đảng viên :

Từ đầu năm 2004 đến cuối tháng 06/2005 đã kết nạp 193 đảng viên mới, gồm 28,49% nữ; 59,58% đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh. Tổng số đảng viên hiện nay là 1.685 đồng chí. Tỷ lệ đảng viên đủ tư cách từ 97,60% năm 2002 được nâng lên 98,59% năm 2004 (tăng 0,99%). Đảng viên vi phạm tư cách từ 2,39% (2002) còn 1,41% (2004) giảm 0,98%.

Công tác đổi thẻ Đảng đảm bảo yêu cầu và đúng theo kế hoạch đề ra; đến nay có 1.358 đảng viên được đổi thẻ và 91 đảng viên được phát thẻ (đảng viên dự bị được chuyển chính thức), đạt tỷ lệ 97,36%. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ đáp ứng được yêu cầu bảo vệ Đảng, bảo vệ nội bộ và thẩm tra xác minh để phục vụ công tác cán bộ và công tác phát triển Đảng viên.

– Về Công tác cán bộ :

Tính đến nay toàn Huyện có 231 đồng chí thuộc diện Huyện ủy quản lý, trong đó có 154 đồng chí (tỷ lệ 66,66%) được chỉ định, đề bạt, bổ nhiệm nhận nhiệm vụ mới từ sau khi tách Huyện.

Chỉ định bổ sung cấp ủy 78 đồng chí, trong đó có 39 đồng chí chỉ định giữ nhiệm vụ Bí thư chi, đảng bộ cơ sở. Tăng cường, luân chuyển, đào tạo tại xã-thị trấn 26 đồng chí, trong đó 23 đồng chí giữ nhiệm vụ chủ chốt. Cán bộ từ xã chuyển đến Huyện 15 đồng chí. Tuyển dụng mới cán bộ công chức khối Đảng, Mặt trận - đoàn thể, quản lý nhà nước cấp Huyện là 263 người, cấp xã - thị trấn là 224 người. Phân công lại (đưa ra khỏi diện Huyện ủy quản lý) 08 trường hợp.

– Về quy hoạch cán bộ (từ 2005-2010):

Quy hoạch cán bộ diện Thành ủy quản lý nhiệm kỳ 2005 - 2010 là 18 đồng chí. Quy hoạch cán bộ diện Huyện ủy quản lý, từ cơ sở đã quy hoạch 253 đồng chí (Huyện chưa phê duyệt).

– Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ :

Huyện đã xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức: Về lý luận chính trị có 522 đồng chí, trong đó cao cấp chính trị 54 đồng chí. Chuyên môn nghiệp vụ: 238 đồng chí; trong đó đại học các ngành 106 đồng chí. Bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho 464 đồng chí, mở lớp bổ túc văn hóa cho 163 cán bộ công chức; bồi dưỡng kỹ năng trưởng ban nhân dân ấp - khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố cho 6.216 người. Kinh phí đào tạo từ năm 2004 đến nay trên 330 triệu đồng.

1.3 Thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng

Triển khai thực hiện trong toàn Đảng bộ cuộc vận động tu dưỡng đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh trong cán bộ đảng viên, tập trung thực hiện “3 xây, 3 chống” theo tinh thần Chỉ thị 15-CT/TU của Thành ủy. Đến nay đã có 100% tổ chức cơ sở Đảng đăng ký chương trình hành động, nhiều chi, đảng bộ cơ sở đã có 100% đảng viên đăng ký. Huyện ủy tổ chức hội nghị sơ kết 01 năm để đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm. Huyện ủy đã củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo Trung ương 6 (2) chỉ đạo xử lý 23 trường hợp liên quan đến tiêu cực lãng phí, vi phạm chế độ chính sách nhà nước.

1.4 Công tác kiểm tra

Hàng năm đều có xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra theo định kỳ, theo các chuyên đề hoặc đột xuất khi có yêu cầu; đã phân công các đồng chí Ủy viên Thường vụ, Ủy viên Ban chấp hành Huyện ủy phụ trách các cơ sở Đảng.

Công tác kiểm tra đã tập trung các chuyên đề như sau: Chỉ thị 08 của Ủy ban nhân dân Thành phố về quản lý đất đai, xây dựng hạ tầng kỹ thuật; Thông tri 09 về năm trật tự đô thị, 06 chuyên đề của Thành ủy, Chỉ thị 15-CT/TU về thực hiện cuộc vận động tu dưỡng đạo đức, lối sống lành mạnh trong cán bộ, đảng viên; Quy định 19-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm; Chỉ thị 04-CT/TU của Thành ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý sử dụng đảng phí; kiểm tra tài chính Đảng; thực hiện qui chế dân chủ cơ sở, qui chế công khai tài chính; Nghị quyết 04-NQ/HU của Huyện ủy.

Qua kiểm tra phát hiện những tồn tại về quản lý xây dựng, san lấp, đầu tư hạ tầng; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong xây dựng cơ bản; thực hiện quy chế dân chủ cơ sở có nơi còn thiếu công khai; khiếu nại tố cáo dưới dạng đơn thư nặc danh, mạo danh đã góp ý, hướng dẫn khắc phục sửa chữa kịp thời.

Công tác xử lý kỷ luật đảng viên bảo đảm khách quan và đúng nguyên tắc của Đảng, không có trường hợp oan sai. Trong năm 2004 và quí I/2005, đã xử lý 26 đảng viên vi phạm tư cách.

Công tác xây dựng đảng còn một số hạn chế như sau:

Tuyên truyền phổ biến, quán triệt nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước chưa đi vào chiều sâu, chưa thâm nhập vào quần chúng. Tinh thần học tập của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa cao, thiếu nghiên cứu kỹ nội dung. Chưa nắm bắt kịp dư luận xã hội để phản ánh xử lý kịp thời.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ có nhiều cố gắng, nhưng do chia tách Huyện nên có sự điều chỉnh lớn; một số cán bộ mới được điều động, tăng cường chưa phát huy kịp ở môi trường mới do kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều.

Năng lực lãnh đạo của Huyện ủy và cấp ủy cơ sở, xã - thị trấn có lúc chưa theo kịp với diễn biến nhanh của tình hình thực tế trên địa bàn. Một số khó khăn, vướng mắc phát sinh tuy có phát hiện, nắm bắt nhưng chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa quyết liệt, thiếu đồng bộ; có những vấn đề còn lúng túng, chưa đề ra được những giải pháp, biện pháp có tính đột phá.

Đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, thực hành tiết kiệm chống lãng phí chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, tính chiến đấu của một bộ phận đảng viên chưa cao, chưa tạo được sự tin cậy của quần chúng.

2/ Xây dựng củng cố chính quyền và công tác cải cách hành chính:

Hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện, xã - thị trấn tiếp tục được đổi mới và củng cố, nhất là sau đợt bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004 - 2009. Các Ban chuyên trách và đa số đại biểu Hội đồng nhân dân đã thể hiện khá đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm, giám sát có hiệu quả hơn. Cơ chế quản lý, điều hành của bộ máy quản lý nhà nước của Huyện và cơ sở có sự tiến bộ về chất lượng và hiệu lực quản lý.

Kết quả cải cách hành chính có chuyển biến bước đầu. Việc sắp xếp, kiện toàn các phòng ban chuyên môn của Huyện đã khắc phục tình trạng chồng chéo chức năng, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước. Quy trình, thủ tục hành chính được quan tâm cải tiến, mẫu hóa và công khai. Đã triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” tại các xã - thị trấn.

Nhìn chung cải cách hành chính còn chậm, giải quyết hồ sơ cho người dân vẫn chưa đúng thời gian qui định và hiệu lực quản lý của chính quyền chưa theo kịp với yêu cầu thực tế. Trật tự kỷ cương chưa nghiêm, còn lúng túng trong giải pháp thực hiện. Đội ngũ cán bộ công chức vừa thừa lại vừa thiếu chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

3/ Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc

3.1 Khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được củng cố trên cơ sở đẩy mạnh liên minh công - nông - trí và phát triển các phong trào hành động cách mạng của quần chúng nhân dân

Giai cấp công nhân phát triển nhanh về số lượng, có sự chuyển biến về chất lượng, phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm nguyên vật liệu trong công nhân mang lại hiệu quả thiết thực, trên 200 công nhân viên chức ưu tú đã được giới thiệu sang Đảng. Giai cấp nông dân tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, tích cực tham gia phong trào nhân dân hiến đất làm đường; chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi, phát triển kinh tế trang trại với nhiều hình thức phong phú đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhiều hộ nông dân chấp hành tốt việc giao đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư, các công trình công cộng góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đội ngũ trí thức đã phát huy chuyên môn, tay nghề; đóng góp có hiệu quả trong quá trình phát triển ở các lĩnh vực quản lý nhà nước, khoa học, kỹ thuật, y tế, giáo dục.

3.2 Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đã tập hợp vận động nhân dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế -xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương, củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng

Mặt trận - đoàn thể đẩy mạnh các hoạt động tập hợp vận động nhân dân thực hiện các phong trào hành động cách mạng đồng thời quan tâm nâng cao đời sống vật chất - tinh thần, bảo vệ, chăm lo lợi ích chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, hội viên (xây dựng các quỹ đạt 2,6 tỷ đồng); nâng cao qui mô và chất lượng hội viên, đoàn viên ở cơ sở địa bàn dân cư. Các phong trào lớn như “nhân dân hiến đất làm đường giao thông nông thôn”, “vì người nghèo”, “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “chương trình, mục tiêu 3 giảm”, “quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc” đã được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và đạt được hiệu quả thiết thực.

Mặt trận - đoàn thể tích cực tham gia giám sát chính quyền trong việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tập hợp tâm tư, nguyện vọng, các vấn đề bức xúc của nhân dân phản ánh và kiến nghị chính quyền các cấp giải quyết, nhất là lĩnh vực đất đai, xây dựng, bồi thường, giải tỏa, đầu tư xây dựng cơ bản, môi trường… đã góp phần hạn chế những vụ khiếu kiện đông người.

Nhiều hội quần chúng như Hội Khuyến học, Hội Người cao tuổi, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, Câu lạc bộ Truyền thống kháng chiến, CLB Khuyến nông, tổ nông dân sản xuất giỏi (Hội nông dân), Câu lạc bộ đàn ca tài tử, tổ tư vấn pháp luật miễn phí (Hội Phụ nữ), Đội thanh niên xung kích (Hội Chữ thập đỏ), đội thanh niên tình nguyện (Huyện Đoàn) được hình thành và bước đầu đã phát huy hiệu quả, góp phần kiện toàn, củng cố nâng chất lượng hoạt động của Mặt trận - đoàn thể, làm cầu nối xây dựng mối quan hệ mật thiết gần gũi giữa dân với Đảng.

Mặt hạn chế là: Khối đại đoàn kết toàn dân tộc vẫn còn một số mặt chưa thật gắn kết, sức mạnh tổng hợp chưa cao. Hoạt động của tổ chức Đảng, Đoàn thể chính trị xã hội trong các doanh nghiệp tư nhân yếu. Còn nhiều vướng mắc trong nhân dân liên quan đến đền bù giải tỏa; lực lượng chính trị nòng cốt ở một số khu vực còn mỏng. Hoạt động Mặt trận - đoàn thể ở địa bàn dân cư chưa ngang tầm nhiệm vụ chính trị.

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Từ thực tiễn lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trong 02 năm qua, Huyện ủy rút ra 2 bài học kinh nghiệm sau đây :

Thứ nhất: Tuy có sự thay đổi về nhân sự nhưng tập thể Ban Thường vụ, Ban chấp hành lâm thời Đảng bộ Huyện sớm hòa nhập, thể hiện đoàn kết, thống nhất trong lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị; những ý kiến khác nhau được bàn bạc và đi đến thống nhất trên cơ sở nguyên tắc của Đảng; phát huy dân chủ vì mục tiêu chung của Huyện, vì trách nhiệm đối với nhân dân.

Thứ hai: Từ cuộc vận động thực hiện dự án Đại lộ Đông - Tây, khu Trung tâm thương mại Tân Túc, di dời chợ Vĩnh Lộc cho thấy kiên trì vận động thuyết phục nhân dân chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng là biện pháp hàng đầu của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận - đoàn thể Huyện và cơ sở. Đối với những trường hợp cố tình không chấp hành, gây rối làm ảnh hưởng trật tự xã hội, làm hạn chế sự phát triển chung cần kiên quyết xử lý để đảm bảo kỷ cương pháp luật và hiệu lực quản lý của chính quyền.

Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ XÂY DỰNG

VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN TRONG 05 NĂM TỚI (2005 - 2010)

A. DỰ BÁO TÌNH HÌNH

Trong xu thế phát triển chung, trong5 năm tới, huyện Bình Chánh nổi lên một số đặc điểm sau:

Với ưu thế vị trí là cửa ngõ Tây Nam Thành phố, đầu mối giao thông thuận lợi về đường bộ, có đường Quốc lộ 1A, xa lộ vành đai ngang qua, là trục đường huyết mạch nối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và các tỉnh miền Đông Nam bộ. Tỉnh lộ 10 là tuyến đường chính nối liền huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đang triển khai mở rộng…, các dự án đường Nguyễn Văn Linh nối dài, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, đại lộ Đông - Tây một khi hoàn thành sẽ tạo sức bật mạnh mẽ cho địa phương.

Quỹ đất đai còn khá lớn (hơn 18.000 ha) là nguồn phát triển đô thị và triển khai các dự án lớn phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đồng thời khai thác cơ chế tạo ra nguồn vốn lớn để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội.

Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra nhanh với việc triển khai đầu tư xây dựng nhiều dự án khu dân cư, khu cụm công nghiệp tập trung qui mô hàng ngàn ha tập trung ở các xã Lê Minh Xuân, Bình Hưng, Phong Phú, Tân Kiên, Vĩnh Lộc A, B, Thị trấn Tân Túc.

Cùng với công nghiệp hóa và đô thị hóa, dân số cơ học tăng cao đã làm phát sinh ngày càng nhiều vấn đề về xã hội như tội phạm, trật tự đô thị, khiếu kiện đông người, ô nhiễm môi trường, tạo áp lực lên cơ sở hạ tầng, công tác lãnh đạo, quản lý củacấp ủy, chính quyền Huyện và cơ sở.

B. NHIỆM VỤ CHUNG

Trong 05 năm tới, nhiệm vụ xuyên suốt của Đảng bộ và nhân dân Huyện là tập trung khai thác có hiệu quả các thế mạnh, tiềm năng, nguồn lực sẵn có và nguồn lực từ bên ngoài, đầu tư mạnh mẽ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, gắn phát triển kinh tế với nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân; cải thiện môi trường sống, đảm bảo quản lý quy hoạch nông thôn - đô thị; kết hợp mục tiêu tăng trưởng kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; đưa huyện Bình Chánh chuyển mạnh sang phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và mở rộng không gian đô thị, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển trong những năm tiếp theo.

C. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. VỀ KINH TẾ

1/ Phát triển kinh tế

Nhiệm vụ :

Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ thương mại - nông nghiệp. Phấn đấu trong nhiệm kỳ IX (2005 - 2010) đạt mức tăng trưởng bình quân chung từ 14 - 16%/năm. Trong đó ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 20%/năm, ngành dịch vụ - thương mại tăng bình quân 17,5%/năm, ngành nông nghiệp tăng bình quân 2%/năm.

Biện pháp :

Triển khai nhanh mở rộng và hình thành khu công nghiệp Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc, Phong Phú; khẩn trương hình thành, đưa vào hoạt động các cụm công nghiệp mới ở các xã Đa Phước, Hưng Long, Phạm Văn Hai. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư công nghệ không ô nhiễm xen cài trong dân cư; xúc tiến di dời các cơ sở gây ô nhiễm vào khu, cụm công nghiệp tập trung. Khẩn trương thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư nhằm cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục và kêu gọi đầu tư. Có kế hoạch huy động trí tuệ, vật chất, tinh thần của các đồng hương Bình Chánh ở trong và ngoài nước đầu tư vào sự phát triển chung của Huyện.

Tăng cường phát triển các loại hình dịch vụ tài chính tín dụng, viễn thông, kho tàng, bến bãi gắn liền với đầu tư xây dựng các khu công nghiệp - cụm công nghiệp, các khu dân cư. Xây dựng và thực hiện đề án du lịch sinh thái, kết hợp lịch sử truyền thống trên địa bàn; xây dựng và thực hiện phương án kêu gọi đầu tư xây dựng Công viên Văn hóa Láng Le (diện tích 56 ha). Quy hoạch xây dựng một số trung tâm thương mại, siêu thị gắn với số dự án phát triển đô thị và dân cư (Tân Túc, Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B…). Nâng cấp chợ Đệm, chợ Phong Phú, chợ Qui Đức, chợ Cầu Xáng... Đầu tư xây dựng các chợ Tân Kiên, An Phú Tây, Đa Phước... Thực hiện hình thức đấu thầu quản lý chợ đối với một số chợ được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Tiếp tục đẩy nhanh chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp theo hướng khuyến khích người dân chuyển sang nuôi trồng các loại cây, con có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ ổn định, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng gắn liền với củng cố, kiện toàn và phát triển các loại hình kinh tế tập thể trong sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích đầu tư xây dựng các trang trại qui mô lớn. Chú trọng đầu tư, nạo vét, nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Mở rộng các loại hình dịch vụ khoa học kỹ thuật phục vụ nông nghiệp

2/ Đầu tư hạ tầng kỹ thuật

Nhiệm vụ:

Hoàn thành đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính Huyện.

Về giao thông: đầu tư mở rộng các đường Hương lộ 6, 7, 8, Hương lộ 80, Hương lộ 10, đường Nguyễn Cữu Phú (Hương lộ 4), đường Thế Lữ, Trần Đại Nghĩa, Hưng Long - Qui Đức. Kiến nghị Thành phố, Trung ương sớm thi công tuyến đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, Đại lộ Đông - Tây, đường 03 xã cánh Nam, tuyến đường metro (xã Tân Kiên), nâng cấp Quốc lộ 50.

Về cấp thoát nước : Đề nghị Thành phố cho kết nối nguồn nước từ nhà máy nước sông Sài Gòn, nhà máy nước BOT Thủ Đức, nước ngầm Phong Phúđể cung cấp cho Huyện theo một số tuyến dọc Quốc lộ 1A, Nguyễn Văn Linh, Tỉnh lộ 10; phấn đấu đến năm 2010 các hộ dân căn bản được sử dụng nước sạch trong sinh hoạt. Thi công nạo vét các tuyến kinh rạch chính, mạng lưới thủy lợi nội đồng.

Về hệ thống điện:Đề nghị Thành phố đầu tư xây dựng mới các trạm trung gian 110/15KVA ở các xã Vĩnh Lộc A, khu công nghiệp Lê Minh Xuân, An Hạ, tăng cường cải tạo lưới tổng thể hiện hữu. Tiếp tục thực hiện điện khí hóa các xã Tân Nhựt, Hưng Long, Bình Lợi và hoàn chỉnh lưới điện tại các xã đô thị hóa như Tân Kiên, Bình Hưng và Thị trấn Tân Túc; đến năm 2010 các hộ dân căn bản được sử dụng điện quốc gia.

Về thông tin liên lạc: phấn đấu đến năm 2010, số máy điện thoại thuê bao là 76.440 máy, đạt chỉ tiêu 15 máy/100 dân.

Giải pháp :

Đổi mới quan điểm đầu tư trong xây dựng cơ bản theo hướng có trọng tâm, trọng điểm. Tiếp tục kiện toàn nâng cao vai trò kiểm tra của chủ đầu tư, chất lượng bộ máy cơ quan quản lý dự án, cơ quan chuyên môn về tài chính - kế hoạch, đất đai, đô thị, cải tiến mạnh cơ chế phối hợp, đơn vị tư vấn, thiết kế, thi công nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án và chất lượng xây dựng. Chú trọng xác lập cơ chế và phân công kiểm tra, giám sát, ngăn chặn các tiêu cực lãng phí trong xây dựng cơ bản. Tập trung lãnh đạo đẩy mạnh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm.

Xây dựng và thực hiện đề án đấu giá quyền sử dụng đất công và thu hồi đất theo quy hoạch chi tiết được duyệt để tổ chức đấu thầu các dự án; qua đó tạo vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Tổ chức sơ kết và tiếp tục phát động phong trào nhân dân tham gia đóng góp xây dựng mạng lưới giao thông trên địa bàn Huyện theo tinh thần Chỉ thị 01-CT/HU ngày 03/9/2004 của Huyện ủy.

3/ Công tác quy hoạch và quản lý nông thôn, đô thị

Nhiệm vụ:

Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung của Huyện trong năm 2005; hoàn thành quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2.000 phủ kín các vùng đô thị hóa; quy hoạch các điểm dân cư nông thôn trong năm 2006; gắn quy hoạch kinh tế - xã hội với quy hoạch các công trình quốc phòng.

Phát triển đồng bộ các khu dân cư, nhà ở công nhân với việc mở rộng phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung. Tập trung ưu tiên xây dựng các khu định cư, tái định cư phục vụ cho công tác bồi thường giải tỏa mặt bằng từ các dự án trên địa bàn.Tiến hành chỉnh trang một số khu dân cư hiện hữu ở các khu vực đô thị hóa (Xã Bình Hưng,Tân Kiên).

Giải pháp:

Kiên quyết xử lý các vi phạm về đất đai, xây dựng, lấn chiếm đất công, sông rạch; hoàn thành di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm xen cài khu dân cư vào các cụm công nghiệp tập trung theo quy hoạch.

Tăng cường kiểm tra giám sát việc xử lý nước thải của các cụm, khu công nghiệp tập trung, đảm bảo thực hiện đúng các tiêu chuẩn Nhà nước qui định.

Tổ chức hệ thống mạng lưới thu gom rác sinh hoạt đến tận các hộ dân trong khu vực đô thị thông qua cơ chế đấu thầu.

4/ Tài chính, ngân sách

Nhiệm vụ:

Hoàn thành các chỉ tiêu thu ngân sách theo chỉ tiêu pháp lệnh Thành phố giao. Đảm bảo cân đối nhu cầu chi cho hoạt động thường xuyên và đầu tư phát triển. Phấn đấu đạt tốc độ bình quân tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 2005-2010 là 15%/năm. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách và có nguồn gốc ngân sách.

Giải pháp:

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

Có kế hoạch khai thác, huy động thêm nguồn vốn từ quỹ đất công, từ nguồn đấu thầu dự án, huy động vốn ngoài ngân sách, đóng góp của các doanh nghiệp và nhân dân phục vụ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

II. VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI

1/ Giáo dục và sự nghiệp giáo dục

Nhiệm vụ:

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phục vụ yêu cầu nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% học sinh tiểu học học 02 buổi/ngày, 100% học sinh Trung học cơ sở học 2 buổi/ngày và phấn đấu từ 50% đến 60% trường của các bậc học đạt chuẩn quốc gia; tất cả giáo viên mầm non, tiểu học đều có trình độ cao đẳng và đại học, trên 95% giáo viên Trung học cơ sở có trình độ đại học, 100% giáo viên tiểu học, Trung học cơ sở, Phổ thông trung học và 50% giáo viên mầm non có bằng A ngoại ngữ và tin học.

Giải pháp:

Mở rộng xóa mù chữ từ 15 đến 40 tuổi, củng cố và nâng chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành việc phổ cập trung học cơ sở đúng độ tuổi và hoàn thành phổ cập bậc trung học vào năm 2008; phân luồng mạnh học sinh sau trung học cơ sở.

Đẩy mạnh phong trào “xã hội” học tập trong nhân dân; huy động mọi nguồn lực, tiềm năng để phát triển sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là giáo dục mầm non. Đến năm 2010 tất cả các xã - thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng.

Xây dựng mới 04 trường tiểu học, 04 trường Trung học cơ sở, 04 trường Phổ thông trung học, 02 trung tâm: Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp và trường trung học kỹ thuật nghiệp vụ. Khuyến khích xã hội hóa giáo dục và đào tạo tay nghề nhằm nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động địa phương.

2/ Văn hóa thông tin - thể dục thể thao

Nhiệm vụ:

Phấn đấu đến 2010 có 85% ấp, khu phố văn hóa; 95% hộ gia đình văn hóa; 04 xã đạt danh hiệu Xã văn hóa. Chăm lo bồi dưỡng tài năng, năng khiếu văn hóa thông tin - thể dục thể thao đỉnh cao, phát triển phong trào rèn luyện thân thể trong học sinh, cán bộ công chức và nhân dân.

Giải pháp:

Xây dựng nhà thi đấu đa năng, sân bóng đá Huyện đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng thiết chế văn hóa xã, phấn đấu đến năm 2010 mỗi xã có nhà văn hóa - thể thao với diện tích từ 1ha đến 2ha để đáp ứng nhu cầu tập luyện, thi đấu, sinh hoạt, hưởng thụ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao của nhân dân.

3/ Y tế

Nhiệm vụ:

Phấn đấu 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, đạt chỉ tiêu 5,4 bác sĩ/10.000 dân và 2,5 giường bệnh/1.000 dân vào năm 2010. Thực hiện tốt các chương trình bảo hiểm y tế, khám và điều trị bệnh miễn phí cho dân nghèo, gia đình diện chính sách, người già neo đơn, trẻ em dưới 6 tuổi.

Giải pháp:

Đẩy mạnh công tác tiêm chủng mở rộng, công tác bảo vệ sức khỏe trẻ em, kế hoạch hóa gia đình, triển khai thực hiện các chương trình y tế cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng dân số, tăng cường công tác tuyên truyền vận động về xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Khống chế không để xảy ra các loại dịch bệnh cơ bản như sốt xuất huyết, dịch tả, dịch hạch, quai bị…

Đầu tư nâng cấp Trung tâm y tế Huyện và xây dựng bệnh viện đa khoa 400 giường. Tăng cường đầu tư trang thiết bị khám chữa bệnh cho tuyến y tế cơ sở đồng thời với việc không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên y tế.

Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh công tác xã hội hóa về y tế, khám chữa bệnh miễn phí, phòng khám từ thiện.

2/ Lao động - thương binh - xã hội và xóa đói giảm nghèo

Nhiệm vụ:

Giai đoạn 2005 - 2010 tập trung giải quyết 10.000 lao động có việc làm tại chỗ và 6.000 lao động có việc làm ổn định (trong đó có 1.500 lao động là bộ đội xuất ngũ).

Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm, trong đó tập trung cho lĩnh vực tệ nạn ma túy và mại dâm, thực hiện tốt chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm sau cai nghiện.

Tiếp tục thực hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho gia đình chính sách, đặc biệt các gia đình thuộc diện xóa đói giảm nghèo.

Phấn đấu hoàn thành chương trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn II theo tiêu chí mới của Thành phố trong năm 2009, trước 01 năm so với kế hoạch.

Giải pháp :

Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ vốn, đào tạo nghề, tìm việc làm cho thanh niên, bộ đội xuất ngũ, gia đình chính sách, hộ nghèo. Ưu tiên đưa đi làm việc ở nước ngoài để tăng thu nhập cải thiện đời sống.

III. VỀ QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ CÔNG TÁC TƯ PHÁP:

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng toàn dân. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 3% so với tổng dân số, trong đó Đảng viên đạt 10 - 13%, đoàn viên đạt 50% so với tổng số dân quân tự vệ. Nâng cao chất lượng lực lượng dự bị động viên, phấn đấu phát triển Đảng đạt 6-8%, đoàn viên 50% so với tổng số. Quy hoạch xây dựng các công trình phòng thủ theo kế hoạch chung của Thành phố. Hoàn thành tốt công tác chọn và gọi thanh niên nhập ngũ gắn với thực hiện tốt các chính sách hậu phương quân đội, giải quyết việc làm cho bộ đội xuất ngũ.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới, chủ động giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị. Xây dựng và tổ chức triển khai chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm; phấn đấu giảm từ 10 % đến 15 % số vụ phạm pháp hình sự hàng năm. Tập trung thực hiện các biện pháp quyết liệt để kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông trên địa bàn, phấn đấu giảm tối thiểu 15% số vụ tai nạn giao thông mỗi năm, giảm 10% số người chết và 10% số người bị thương do tai nạn giao thông gây ra. Không để xảy ra nạn tụ tập đua xe trái phép. Có ít nhất 80% tuyến đường đô thị được sắp xếp trật tự lòng lề đường theo qui định chung của Thành phố.

Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị; củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan tư pháp của Huyện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả hoạt động tư pháp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong cán bộ công chức và nhân dân theo tinh thần Chỉ thị 32-CT/TW của Ban Bí thư.

Giải pháp :

Tiếp tục tranh thủ các cơ quan ngành dọc Thành phố và thông qua nhiều hình thức đào tạo, tuyển dụng khác nhau để bổ sung đủ biên chế và nâng cao chất lượng trình độ chính trị, chuyên môn cho cán bộ công chức ngành tư pháp Huyện và cơ sở, đồng thời tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ quan khối An ninh nội chính trong tình hình mới.

Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân phải theo phương châm hướng về cơ sở, liên tục, dễ hiểu, dễ nhớ, có trọng tâm, khuyến khích và tạo điều kiện mở rộng mạng lưới tư vấn pháp luật cho nhân dân. Thực hiện tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo trên địa bàn Huyện, hạn chế đến mức thấp nhất đơn thư tồn đọng và khiếu nại vượt cấp.

Tập trung củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng mạng lưới an ninh cơ sở, lực lượng dân phòng, dân quân làm nòng cốt giữ gìn an ninh trật tự tại chỗ, đặc biệt là phòng chống tệ nạn xã hội và trộm cắp, theo hướng bố trí ấp đội là cán bộ chuyên trách.

IV. KIỆN TOÀN HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ, PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠIĐOÀN KẾT DÂN TỘC

1/ Xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh

Nhiệm vụ:

1.1 Công tác giáo dục chính trị tư tưởng

Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng, Thành phố Khóa VIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ IX, cùng với các nghị quyết chuyên đề của Trung ương, Thành phố và Huyện.

Đẩy mạnh công tác giáo dục lý luận chính trị, giáo dục về tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục truyền thống yêu nước, lịch sử đấu tranh của Đảng bộ và nhân dân Huyện nhà cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là lực lượng thanh niên học sinh. Chú trọng giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân gắn liền tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. Tăng cường ý thức cảnh giác cách mạng trong Đảng và trong nhân dân về âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch. Không để xảy ra các điểm nóng về chính trị tư tưởng do địch lợi dụng.

1.2 Công tác tổ chức, cán bộ

Tập trung kiện toàn, củng cố hệ thống chính trị cơ sở, nâng cao chất lượng đảng viên, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII đi vào chiều sâu; gắn với Chỉ thị 15-CT/TU của Thành ủy về cuộc vận động tu dưỡng đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh trong cán bộ, đảng viên. Triển khai nhanh quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ dự bị, cán bộ trẻ có triển vọng.

Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá cán bộ, đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên hàng năm. Phấn đấu số lượng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh đến cuối nhiệm kỳ đạt từ 75% trở lên, đảng viên đủ tư cách chiếm tỷ lệ từ 99% trở lên, cố gắng giảm dần số lượng đảng viên vi phạm tư cách dưới 1%.

Phấn đấu kết nạp ít nhất 650 đảng viên mới. Chú trọng đẩy mạnh công tác vận động thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU của Thành ủy về xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể và phát triển đảng viên, đoàn viên, hội viên trong các doanh nghiệp tư nhân; tập trung xây dựng chi bộ doanh nghiệp tư nhân.

Phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ công tác Bảo vệ chính trị nội bộ theo tinh thần Chỉ thị 39-CT/TW, Quy định 75-QĐ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 07-NQ/TU của Thành ủy tham mưu tốt cho cấp ủy bảo đảm sự trong sạch về chính trị của tổ chức cơ sở Đảng và hệ thống chính trị.

2/ Công tác kiểm tra

Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giáo dục ngăn ngừa sai phạm và xử lý kịp thời chính xác các vi phạm của tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên. Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, chuyên đề, đột xuất gắn với việc kiểm tra thi hành kỷ luật trong Đảng theo Yui định 19-QĐ/TW “những điều đảng viên không được làm”; kiểm tra tài chính của Đảng và đảng phí ở các chi, đảng bộ; Chỉ thị 15-CT/TU của Thành ủy về thực hiện cuộc vận động tu dưỡng đạo đức, lối sống lành mạnh trong cán bộ, đảng viên; Chỉ thị 06-CT/TU của Thành ủy về lập lại kỷ cương chấp hành pháp luật, nâng cao trách nhiệm quản lý trên địa bàn Thành phố; Chỉ thị 48-CT/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ bí mật của Đảng, Quy định 1043-QĐ/TU của Thành ủy về phân công đảng viên trực tiếp làm công tác vận động quần chúng; Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở chú trọng ở các cơ quan công quyền cấp Huyện, xã - thị trấn, quy định công khai tài chính theo Quyết định 192/CP. Chủ động giải quyết các vụ việc, đơn thư tố cáo, khiếu nại đúng qui trình thời gian, giải quyết nhanh, chính xác các trường hợp vi phạm kỷ luật Đảng, vi phạm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước không để kéo dài, tồn đọng.

Giải pháp :

Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng, thực hiện phương châm hướng về cơ sở; làm việc có chương trình, kế hoạch, bám sát Nghị quyết, mục tiêu từng thời kỳ, xác định trọng tâm, trọng điểm để có sự tập trung chỉ đạo. Xây dựng quy chế làm việc cụ thể, phân công trách nhiệm rõ ràng, tăng cường trách nhiệm cá nhân; tạo sự chủ động và phát huy vai trò của chính quyền trong điều hành, quản lý. Tập trung đổi mới nội dung và phương thức sinh hoạt phù hợp với từng loại hình chi bộ sát với yêu cầu nhiệm vụ, có hiệu quả thiết thực.

Khẩn trương triển khai đề án tin học hóa trong hoạt động Đảng và Nhà nước cấp Huyện, tiến tới mở rộng nối mạng đến các xã - thị trấn trong Huyện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đáp ứng yêu cầu phát triển.

3/ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội Đồng Nhân Dân, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính:

Nhiệm vụ:

Cải tiến nâng cao chất lượng các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, chất lượng hoạt động của đại biểu; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát; giải quyết triệt để khiếu nại tố cáo và các kiến nghị của cử tri.

Kiện toàn bộ máy và cán bộ công chức Ủy ban nhân dân các cấp về phẩm chất, năng lực, trách nhiệm phục vụ. Xây dựng mối quan hệ, quản lý, chặt chẽ giữa cấp trên với cấp dưới; sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chuyên môn bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước được thông suốt, có hiệu lực, hiệu quả. Củng cố mối quan hệ giữa chính quyền với nhân dân, giữa Ủy ban nhân dân các cấp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các tổ chức xã hội.

Hoàn thiện quy trình cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một dấu”, đồng bộ giữa Huyện và Xã. Thực hiện tốt việc công khai hóa, mẫu hóa thủ tục hành chính, giảm bớt đầu mối, từng bước tách công việc hành chính ra khỏi dịch vụ công. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác cải cách hành chính.

Giải pháp:

Tập trung chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật trong bộ máy hành chính nhà nước, không để xảy ra tình trạng các quyết định của cấp trên không được cấp dưới thi hành hoặc thi hành không đến nơi đến chốn. Nâng cao trách nhiệm và ý thức kỷ luật của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ tiêu cực, thiếu trách nhiệm trong công tác. Tập trung giải quyết kịp thời các khiếu kiện của người dân, đưa công tác tiếp dân ở từng cấp đi vào nề nếp.

4/ Tiếp tục mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt Trận - Đoàn thể từ Huyện đến cơ sở:

Nhiệm vụ:

Xây dựng các chính sách, chương trình, kế hoạch chăm lo cho nông dân, công nhân lao động, đội ngũ trí thức, tạo điều kiện để các nhà doanh nghiệp an tâm đầu tư sản xuất; chức sắc, tín đồ các tôn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo” nhằm đoàn kết, động viên mọi tiềm lực, trí tuệ của các tầng lớp nhân dân vào phát triển chung của Huyện, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và chính quyền.

Tiếp tục phát triển các phong trào hành động cách mạng của nhân dân như: phong trào chăm lo cho người nghèo, phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc, phong trào nhân dân hiến đất xây dựng cơ sở hạ tầng, phong trào nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, phong trào thanh niên xung kích, tình nguyện, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và cuộc vận động thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm… góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

Mặt trận - đoàn thể tập trung nâng cao vai trò là người đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, hội viên và nhân dân. Tập hợp phản ảnh kịp thời ý chí, tâm tư, nguyện vọng các giai cấp, tầng lớp, các giới. Hướng mọi hoạt động về cơ sở, lấy địa bàn ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố để tổ chức phong trào, phát triển lực lượng, kiện toàn tổ chức Mặt trận - đoàn thể. Phấn đấu cuối nhiệm kỳ có 100% tổ chức Mặt trận - đoàn thể cấp Huyện vững mạnh; 75% - 80 % tổ chức Mặt trận - đoàn thể xã - thị trấn vững mạnh; có 60 - 75% tổ chức Mặt trận - đoàn thể ấp, khu phố vững mạnh. Triển khai có hiệu quả kế hoạch phát triển tổ chức đoàn thể ở các doanh nghiệp tư nhân, đưa hoạt động thanh niên nhà trọ gắn với địa bàn dân cư.

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ Mặt trận - đoàn thể để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; phấn đấu cán bộ Mặt trận - đoàn thể xã - thị trấn phải là đảng viên và có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; đưa công tác giới thiệu hội viên, đoàn viên ưu tú sang Đảng đi vào thường xuyên, nề nếp và chất lượng.

Giải pháp :

Mở rộng đối thoại với nhân dân, với phương châm “Nghe dân nói, nói dân nghe”, kịp thời giải quyết thỏa đáng các yêu cầu bức xúc chính đáng của dân để giải quyết tận gốc theo thẩm quyền nguyên nhân tạo thành điểm nóng hoặc khiếu kiện đông người, song song việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước trong nhân dân, xây dựng ý thức chấp hành pháp luật trong cộng đồng xã hội.

Tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở xã - phường - thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp thuộc kinh tế nhà nước; thực hiện tốt các định chế trong các nghị định, nhằm phát huy cao độ, quyền dân chủ của người dân, nhất là việc thực hiện kiểm điểm, phê bình, bỏ phiếu tín nhiệm cán bộ chủ chốt xã - thị trấn, trưởng ấp hàng năm; gắn việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở với cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng (Nghị quyết TW 6 (2)), xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh.

Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ có uy tín, năng lực, nhiệt tình phân công trực tiếp làm công tác Mặt trận - đoàn thể. Tập trung hướng mạnh về cơ sở, lấy địa bàn dân cư ấp - khu phố để triển khai thực hiện có hiệu quả các phong trào, đồng thời nâng chất hoạt động chi tổ hội và hội viên, đoàn viên.

Thông báo